Ra đời năm 1966, Corolla đang ở thế hệ thứ 12 và bán r💜a ဣtại hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ. Xe gồm ba tùy chọn kết cấu (sedan, hatchback và station wagon) và một loạt tùy chọn động cơ, trong đó có bản hybrid. Corolla cũng là mẫu xe duy nhất được sản xuất ở năm châu lục.
Xếp hạng | Mẫu xe | Doanh số | Mức tăng/giảm so với cùng kỳ 2019 (%) |
1 | Toyota Corolla | 183.629 | 2,2 |
2 | Ford F-series | 149.200 | -0,7 |
3 | Toyota RAV4 | 134.869 | 13,7 |
4 | Honda CR-V | 105.446 | -7,3 |
5 | Honda Civic | 94.544 | -21,3 |
6 | Toyota Camry | 89.978 | -9,3 |
7 | Ram pick-up | 86.946 | -0,1 |
8 | Toyota Hilux | 85.232 | -4,4 |
9 | Chevrolet Silverado | 84.497 | 0,8 |
10 | Volkswagen Tiguan | 81.286 | -21,4 |
Từ 2010, Focus2move, hãng chuyên nghiên cứu và cung cấp dữ liệu xe hơi toàn cầu với trụ sở tại Rome, Italy, cho thấy Corolla là sản phẩm ăn kháꦉch nhất của Toyota và luôn đứng đầu bảng xe bán chạy nhất thế giới.
Trong khi Corolla bán đượ🍸c 183.629 xe trong hai tháng đầu tiên, thì ở vị trí thứ hai, Ford F-series bán được 149.200 xe. Đứng ở vị trí thứ ba là Toyota RAV4, với 134.🌞869 xe. Mẫu crossover của Toyota cũng vừa kỷ niệm mốc 10 triệu xe bán ra trên toàn thế giới sau 26 năm có mặt trên thị trường.
Trong Top 10, có hai thương hiệu Nhật, với bốn mẫu Toyota và hai của Honඣda. Ba thương h♒iệu Mỹ góp mặt với mỗi hãng một sản phẩm. Và chỉ có một mẫu xe Đức lọt vào danh sách.
10 mẫu xe 🎃bán chạy nhất trong hai tháng đầu 2020 trên toàn thế giới cũng chỉ có ba sản phẩm thuộc dòng sedan/hatchback, còn lại toàn crossover và bán tải.
Mỹ Anh