Mỗi năm, Cars.com cung cấp danh sách những mẫu xe có tỷ lệ nội địa hóa tại Mỹ cao nhất, với chỉ số có tên AMI (American-Made Index). Việc xếp hạng dựa vào nơi xe được sản xuất, số lượng linh kiện nội địa (gồm cả linh kiện từ Canada) và nguồn gốc động cơ cũng như hộp số, số nhân 🐓công tại Mỹ.
Xếp hạng | Mẫu xe | Xếp hạng 2020 |
1 | Tesla Model 3 | 4 |
2 | Ford Mustang | 34 |
3 | Tesla Model Y | mới |
4 | Jeep Cherokee | 2 |
5 | Chevrolet Corvette | 8 |
6 | Honda Ridgeline | 6 |
7 | Honda Odyssey | 5 |
8 | Honda Pilot | 13 |
9 | Honda Passpory | 7 |
10 | Toyota Tundra | 16 |
Hãng Honda chiếm nhiều vị trí nhất so với các đối thủ, gồm 4 sản phẩm góp tên là Passport💝, Pilot, Odyssey và Ridgeline. Trong đó, chiếc bán tải Ridgeline là xe thuộ🍷c thương hiệu không phải của Mỹ có thứ hạng cao nhất. Toyota có duy nhất một sản phẩm là bán tải Tundra với vị trí chốt bảng.
Ngôi quán q🅘uân thuộc về Tesla Model 3 - xe có tỷ lệ nội địa hóa nhiều nhất ở Mỹ. Một mẫu xe Mỹ khác giành ngôi á quân là Ford Mustang. Ngoài ra, Tesla còn một sản phẩm khác trong Top 10 là Model Y ở vị trí thứ 3. Hai mẫu xe còn lại☂ cũng đều thuộc thương hiệu Mỹ: Jeep Cherokee và Chevrolet Corvette.
Nếu Top 10 chỉ có các hãng xe của Nhật và Mỹ, thì tính thêm 10 vị trí tiếp theo thuộc Top 20 cũng không có khác biệt. Vẫn là những sản phẩm của hai hãng Nhật là💛 Honda và Toyota (gồm🤡 cả hai thương hiệu con của hai hãng là Acura và Lexus), cùng những thương hiệu Mỹ là Ford, Chevrolet, GMC, Jeep và Lincoln.
Tổng cộng có 90 mẫu xe được xếp hạng AMI trong tổng số 344 mẫu bán tại Mꦜỹ trong năm nay. Trong đó, 223 sản phẩm không sản xuất tại Mỹ, gồm cả những mẫu xe thuộc các thương hiệu Mỹ như Buick Envision, Dodge Challenger, Ford Bronco Sport và Jeep Compass.
Mỹ Anh