Dự kiến của Bộ Giáo dục Australia được đưa ra hồi đầu tuần. Phần lớn trường trong danh sách bị cắt giảm có số lượng du học sinh đông đảo. Đại học Liên bang giảm nhiều nhất - 🦹50%, tiếp đến là Đại học Murdoch - 34%. Đại học Quốc gia Australia và New South Wales cùng bị cắt 14% chỉ tiêu, lần lượt xuống còn 3.4ꦑ00 và 9.500 sinh viên quốc tế. Với các trường còn lại, tỷ lệ giảm dưới 11%.
Bốn trường có thể không bị cắt chỉ tiêu là Đại học La Trobe, Queensland, Nam Queensla♊nd và Công nghệ Sydney.
Ở chiều ngược lại, 23 trường được tăng tuyển sinh viên quốc tế. Trong đó, Đại học Charles Sturt tăng tới 517%, từ 162 sinh viên năm 2023 lên🌠 1.000 vào năm sau. Tuy vậy, so với thời điểm trước dịch Covid-19, mức này giảm 66%.
Nhà chức trách chưa công bố mức dự kiến với các đại học tư và trường 𝔉nghề.
TT | Trường | Số sinh viên quốc tế tuyển mới 2023 | Chỉ tiêu dự kiến 2025 | Chênh lệch 2025/2023 |
1 |
Đại học Liên bang Australia |
2.306 |
1.100 |
-52% |
2 |
Đại học Murdoch |
5.272 |
3.500 |
-34% |
3 |
Đại học Quốc gia Australia |
3.972 |
3.400 |
-14% |
4 |
Đại học New South Wales |
11.075 |
9.500 |
-14% |
5 |
Đại học Victoria |
4.046 |
3.600 |
-11% |
6 |
Đại học Wollongong |
4.042 |
3.700 |
-8% |
7 |
Đại học Melbourne |
10.000 |
9.300 |
-7% |
8 |
Đại học Sydney |
12.790 |
11.900 |
-7% |
9 |
Đại học Curtin |
3.646 |
3.500 |
-4% |
10 |
Đại học Swinburne |
4.681 |
4.500 |
-4% |
11 |
Đại học Edith Cowan |
3.722 |
3.600 |
-3% |
12 |
Đại học Griffith |
3.817 |
3.700 |
-3% |
13 |
Đại học Công nghệ Queensland |
4.618 |
4.500 |
-3% |
14 |
Đại học Tây Sydney |
3.461 |
3.400 |
-2% |
15 |
Đại học Macquarie |
4.556 |
4.500 |
-1% |
16 |
Đại học La Trobe |
4.095 |
4.100 |
0% |
17 |
Đại học Queensland |
7.040 |
7.050 |
0% |
18 |
Đại học Nam Queensland |
998 |
1.000 |
0% |
19 |
Đại học Công nghệ Sydney |
4.779 |
4.800 |
0% |
20 |
Đại học miền Trung Queensland |
2.948 |
3.000 |
2% |
21 |
Đại học Newcastle |
1.565 |
1.600 |
2% |
22 |
Học viện Công nghệ Hoàng gia Melbourne |
6.409 |
6.600 |
3% |
23 |
Đại học New England |
681 |
700 |
3% |
24 |
Đại học Canberra |
1.422 |
1.500 |
5% |
25 |
Đại học Deakin |
5.448 |
5.800 |
6% |
26 |
Đại học Công giáo Australia |
1.580 |
1.700 |
8% |
27 |
Đại học Tây Australia |
2.742 |
3.000 |
9% |
28 |
Đại học Charles Darwin |
1.997 |
2.200 |
10% |
29 |
Đại học Flinders |
2.692 |
3.000 |
11% |
30 |
Đại học James Cook |
1.962 |
2.200 |
12% |
31 |
Đại học Nam Australia |
2.676 |
3.050 |
14% |
32 |
Đại học Monash |
8.310 |
10.000 |
20% |
33 |
Đại học Adelaide |
3.155 |
3.800 |
20% |
34 |
Đại học Tasmania |
1.746 |
2.200 |
26% |
35 |
Đại học Nam Cross |
939 |
1.300 |
38% |
36 |
Đại học Sunshine Coast |
578 |
1.200 |
108% |
37 |
Đại học Notre Dame Australia |
292 |
700 |
140% |
38 |
Đại học Charles Sturt |
162 |
1.000 |
517% |
Động ꦚthái mới nằm trong kế hoạch áp trần tuyển du học sinh mà Australia công bố tháng trước. Theo đó, các đại học công lập được tuyển mới 145.000 người, tr🔜ường nghề 95.000. So với năm 2023, số này giảm mạnh ở nhóm trường nghề - hơn 40.000, trong khi gần như giữ nguyên ở bậc đại học. Với các đại học tư, mức trần khoảng 30.000, giảm 28%.
Chỉ tiêu của từng trường sẽ phụ thuộc nhiều🙈 yếu tố, gồm chất lượng sinh viên quốc tế s🐈au tốt nghiệp, tỷ lệ của nhóm này so với tổng số sinh viên... Bộ trưởng Giáo dục Jason Clare cho biết hạn mức này là "cách công bằng hơn" để quản lý hệ thống, cho phép hầu hết đại học vùng tuyển nhiều sinh viên quốc tế hơn vào năm tới.
"Không chỉ các đại học lớn ở vùng đô thị mới được hưꦚởng lợi từ🎃 giáo dục quốc tế", ông cho biết.
Tuy nhiên, các chuyên gia đánh giá điều này không công bằng trong nhóm trường có số lượng sinh viên quốc tế chiếm trên 30%. Ví dụ, Đại học Liên bang Australia, Murdoch, Đại học Quốc gia Australia, New S♏outh Wales bị giảm 11-52%, trong khi Đại học Monash và Adelaide được tăng 20%. Một số người lo ngại các đại học ởꦰ vùng xa trung tâm có thể không tuyển đủ du học sinh, trong khi lại được giao nhiều chỉ tiêu hơn.
"Công thức này có nhiều sai sót, rất ngẫu nhiên và tùy tiện", George Williams, Phó hiệu trưởng của Đại học ✱Tây Sydney, nhận xét. "Nó sẽ gây ra những hậu quả tai hại không mong muốn và thiệt hại lớn".
Từ cuối năm ngoái, Australia công bố nhiều biện pháp hạn chế du học sinh, nhằm kiềm chế giá nhà lượng người nhập cư. Hồi tháng 2, thời gian cho du học sinh ở lại sau tốt nghiệp chỉ còn 2-4 năm, thay vì 4-6 năm như trước. Đến tháng 3, yêu cầu tiếng Anh với sinh viên quốc tế là 6.0-6.5 IELTS, tăng 0.5 điểm so với mức cũ, thời gian làm thêm chỉ còn 24 tiếng, trong khi trước đây không giới hạn. Ngoài ra, du học sinh phải làm bài kiểm tra The Genuine Student Test, nhằm đảm♚ bảo thị thực được sử dụng cho mục đích học tập.
Australia còn nâng mức chứng minh tài chính du học lên 29.710 AUD (gần 490🎶 triệu đồng) vào tháng 5, cao hơn 20% so với trước. Đến tháng 7, phí xét thị thực du học tăng hơn gấp đôi, lên 1.600 AUD (hơn 26 triệu đồng).
Theo thống kê, khoảng 780.000꧟ du học sinh đang ở Australia. Trong đó, số sinh viên người Việt chừng 37.000, t🐻ăng 49% so với cùng kỳ năm ngoái.
Học phí với sinh viên quốc tế ở Australia phổ biến là 24.000-52.000 AUD (394-853 triệu đồng) một năm, theo IDP. Sáu trường của nước này trong top 50 thế giới, theo bảng xếp hạng THE 2025 lần lượt là Đại học Melbourne (top 13), Sydney (18), New South Wales (19), Đại học Quốc gia Australia (30), Monashꦜ (37) và Queensland (40).
Doãn Hùng (Theo Guardian, Finance, The Pie)