Tổ chức QS ngàyꦯ 6/11 công bố bảng xếp hạng đại học châu Á năm 2025. Việt Nam có 17 trường trong danh sách, tăng hai trường so với lần xếp hạng trước (Đại học Mở TP HCM và Đại học Vinh).
Đứng đầu vẫn là Đại học Duy Tân, ở vị trí 127. Tiếp theo là Đại học Quốc gia H𒉰à Nội và Quốc gia TP HCM, lần lượt hạng 161 và 184. Trường Đại học Tôn Đức Thắng ở vị trí thứ tư - hạng 199.
Trong nhóm 300-500 có trường Đại học Nguyễn Tất Thành (hạng 333), Đại học Huế (348), Kinh tế TP HCM (369), Bách khoa Hà Nội (388). Hai Đại học Sư phạm Kỹ t🔥huật TP HCM và Đà Nẵng cùng được xếp hạng 421-430. Đại học Giao thông Vận tải và Văn Lang trong nhóm 481-490 và 491-500.
Ở các vị trí thấp hơn là Đại học ♓Công nghiệp TP HCM, Cầ💃n Thơ, Mở TP HCM, Sư phạm Hà Nội và Vinh.
So với𒁏 năm ngoái, trường Đại học Tôn Đức Thắng tụt hạng mạnh nhất - 61 bậc. Thăng tiến nhất là Đại học Văn Lang và Công nghiệp TP HCM - tăng hơn 200 bậc.
Thứ hạng của các đại học Việt Nam cụ thể như sau:
TT |
Tên trường |
Xếp hạng 2024 |
Xếp hạng 2025 |
Học phí (đồng/năm) Nguồn: website, đề án tuyển sinh |
1 |
Đại học Duy Tân |
115 |
127 |
16,2-98,8 triệu |
2 |
Đại học Quốc gia Hà Nội |
187 |
161 |
14,1-100 triệu |
3 |
Đại học Quốc gia TP HCM |
220 |
184 |
14,1-140 triệu |
4 |
Đại học Tôn Đức Thắng |
138 |
199 |
20-88 triệu |
5 |
Đại học Nguyễn Tất Thành |
291-300 |
333 |
20,9-150,8 triệu |
6 |
Đại học Huế |
351-400 |
348 |
13,5-48,9 triệu |
7 |
Đại học Kinh tế TP HCM |
301-350 |
369 |
30,7-33,5 triệu |
8 |
Đại học Bách khoa Hà Nội |
401-450 |
388 |
24-87 triệu |
9 |
Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM |
401-450 |
421-430 |
28,8-58 triệu |
10 |
Đại học Đà Nẵng |
501-550 |
421-430 |
13,4-38 triệu |
11 |
Đại học Giao thông Vận tải |
651-700 |
481-490 |
15,6-32,9 triệu |
12 |
Đại học Văn Lang |
701-750 |
491-500 |
40-196 triệu |
13 |
Đại học Công nghiệp TP HCM |
751-800 |
501-520 |
32,8-53,58 triệu |
14 |
Đại học Cần Thơ |
651-700 |
521-540 |
19-36 triệu |
15 |
Đại học Mở TP HCM |
chưa được xếp hạng |
701-750 |
22-48 triệu |
16 |
Đại học Sư phạm Hà Nội |
801+ |
751-800 |
không công bố |
17 |
Đại học Vinh |
chưa được xếp hạng |
851-900 |
không công bố |
Bảng xếp hạng châu Á của QS lần này có 984 đại học từ 29 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong 9 tiêu chí, danh tiếng học thuật chiếm trọng số lớn nhất - 30%, sau đó là số trích dẫn (20%). Các tiêu chí còn lại là uy tín của trường, tỷ lệ giảng viên/sinh viên, tính quốc🌼 tế, mạng lưới nghiên cứu quốc tế, kết quả việc làm và tính bền vững, chiếm khoảng 5-15%.
Top 10 có 4 đại học từ Trung Quốc đại lục, ba trường của Hong Kong, hai trường Singapore, v𓃲à một từ Hàn Q♛uốc.
Bốn vị trí dẫn đầu giữ nguyên so với năm ngoái, lần lượt là Đại học Bắc Kinh, Hong Kong, Quốc gia Singapore và Công nghệ Nanyang. Sáu trường còn lại là Đại học Phúc Đán, Trung văn Hong Kong (CUHK), Thanh ༒Hoa, Chiết Giang, Yonsei và Đại học thành phố Hong Kong (CityUHK).
QS là một tr💟ong ba tổ chức xếp hạng đại học nổi tiếng, bên cạnh Times Higher Education (THE) và Shanghai Academic Ranking of World Universities (ARWU).
Hồi tháng 5, THE đưa ra ꧋bảng xếp hạng châu Á năm 2024 với 6 trường của Việt Nam. Trong 4 gương mặt quen thuộc, Đại học Tôn Đức Thắng xếp thứ 193, Đại học Duy Tân trong nhóm 201-300. Đại học Quốc gia Hà Nội, Quốc gia TP HCM lần lượt trong nhóm 501-600 và 601+. Tất cả tụt khoảng 100-200 bậc so với lần xếp hạng trước.
Bảng ARWU không có đại diện nào của Việt Nam.
Doãn Hùng