Theo tiến sĩ Võ Văn Chi, tác giả Từ điển Cây thuốc Việt Nam, đu đủ có tên khoa học là Carica papaya L🐬., thuộc họ đu 🀅đủ Caricaceae.
Đu đủ mọc trong tự nhiên, cây cao đến 10 m. Lá mọc phía trên ngọn, so le, có cuồng dài, mỗi phiến lá chia làm 8-9 thùy sâu🦂, mỗi thùy lại khía thêm như bị xẻ rách. Hoa màu vàng nhạt, mọc thành xim ở nách các lá già. Có cây mang cả hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng tính, có cây mang hoa cái và hoa lưỡng tính. Cụm hoa đực phân nhánh nhiều, có cuống rất dài. Cụm hoa cái gồm 2-3 hoa. Quả mọng to, thịt quả dày, trong ruột có nhiều hạt đen.
Cây đu đủ thích nghi với nhiều loại đất từ vùng thấp đến vùng cao. Cây có nguồn gốc ở các nước nhiệt đới châu Mỹ. Do dễ trồng và chăm sóc nên loài cây này có mặt ở khắp mọi nơi. Bộ phận thường dùng là quả và lá non. Thu hoạch quả khi chín, còn lá hái bất cứ kh🌜i nào k💛hi cần.
Quả đu đủ có vị ngọt, tính bình, có tác dụng tiêu thực, khu trùng, tiêu thũng giải độc, thông nhũ giáng áp. Loại trái cây này có tác dụng trị tiêu hóa bấꩵt lương, giun kim, giun đũa, ung tiết thũng độc, đòn ngã sưng đau, eczame, rết cắn, sau khi đẻ thiếu sữa, lỵ, cao huyết áp, đại tiểu tiện không thông. Lá dùng trị gãy xương, mụn nhọt độc lở loét. Quả chín dùng để ăn tươi từ 30 đến 60 g, quả xanh sắc⭕ uống. Có thể chiết dịch dùng ngoài hoặc nấu lấy nước rửa. Lá giã đắp dùng ngoài.
Phân tích dược lý♊ cho thấy quả đu đủ chứa carpaine, papain, rᩚᩚᩚᩚᩚᩚᩚᩚᩚ𒀱ᩚᩚᩚenni. Quả chín vàng chứa cryptoxanthin, violaxanthin, β-caroten, ˠ-caroten, cryptoxathin monoeposide. Quả chín đỏ cũng chứa lycopene. Hạt chứa benzylisothiocyanate, carposide. Lá chứa carpaine, pseudocarpaine và vitamin E 36mg%.
Carpaine có hoạt tính kháng unꦑg thư cực mạnh đối với tế bào bạch huyết dạng lympho (L1210), hoạt tính kháng ở mức độ tương thích đối với tế bào P388 trong bệnh bạch huyết dạng lympho và tế bào u bướu “EA”. Carpaine có tác dụng ức chế nhẹ đối với trực khuẩn kết hạch, có tác dụng tiêu diệt đối với nguyên trùng Amoeba. Papain có thể hỗ trợ tiêu hóa protein.
Tiến s൩ĩ C🍬hi giới thiệu một số bài thuốc hay từ cây đu đủ như sau:
1. Di, mộng, hoạt tinh: Chọn quả đu đủ bằng bắp tay, khoét cuống, cho thêm 2 cục đường phèn vào, lắp cuống, gạt lửa than nướng chín, đem bóc vỏ da xanh bên ngoài, ăn lớp thịt bên trong và cả hạt. Chỉ cần ăn từ một đến 🧔2 quả là thấy kết quả.
2. Chữa u, đặc biệt là ung thư vú: Hái lá lẫn cuống đu đủ tươi, cho và nồi thêm nước nấu sôi, để nguội, chiết𒀰 nước đặc uống, cũng có thể nấu thành nước cô đặc. Uống 3 lần mỗi ngày, mỗi lần một chén to (300 ml). Uống thêm 3 muỗng cà 𓄧phê mật mía trong ngày, mỗi lần một muỗng. Kết hợp với chiếu tia X-quang và uống bột củ tam thất thì hiệu quả càng nhanh. Nước lá đu đủ đắng nhưng phải uống liên tục 15-20 mới có kết quả.
😼 3. Chữa🌊 sai khớp - bong gân: Đu đủ xanh, lá na, mỗi vị 10 g. Muối ăn và vôi tôi, mỗi vị 5 g. Tất cả đem giã nhỏ cho vào gạc đắp lên chỗ sưng đau.
4. Thuốc lợi sữa: Đu đủ xanh 50 g, lá sung 50 g, chân giò lợn mộ💟t cái, gạo nếp 100 g. Đu đủ gọt vỏ bỏ hạt, thái nhỏ, ♏lá sung thái nhỏ, chân giò lợn rủa sạch, chặt nhỏ, hầm với gạo nếp, dùng ăn trong ngày, chia làm 2 lần. Duy trì dùng trong vài ngày.
5ဣ. Rắn độc: Lá đu đủ, rễ൲ chỉ thiên, lá hoặc quả ớt, mỗi vị 50 g. Tất cả rửa sạch, giã nhỏ, thêm nước, gạn uống, lấy bã đắp vào vết cắn.
Trần Ngoan
[email protected]