Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi TS.BS Phạm Ngọc Thạch, Phó Giám đốc Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Triệu chứng
- Các triệu chứng ✨của bệnh sởi thường bắt đầu 10-14 ngày sau khi tiếp xúc với virus. Phát ban nổi bật là triệu chứng dễ nhận thấy nhất.
- Các triệu 🌳chứng ban đầu thường kéo dài 4-7 ngày, bao gồm𒁏:
- Sổ mũi.
- Ho.
- Mắt đỏ và chảy nước mắt.
- Các đốm trắng nhỏ bên trong má.
- Phát ban bắt đầu khoảng 7-18 ngày sau khi tiếp xúc, thư🍨ờng ở mặt và cổ trên. Lan rộng trong khoảng 3 ngày, cuối cùng đến tay và chân. Thường kéo dài 5-6 ngày trước khi mờ dần.
Biến chứng
- Hầu hết ca tử vong do sởi là vì các bi🎃ến chứng liên quan đến bệnh.
- Các biến chứng có thể bao gồm:
- Mù lòa.
- Viêm não (nhiễm trùng gây sưng não và có thể tổn thương não).
- Tiêu chảy nặng và mất nước liên quan.
- Nhiễm trùng tai.
- Các vấn đề hô hấp nghiêm trọng bao gồm viêm phổi.
- Phụ nữ m🍌ang thai mắc bệnh sởi có thể nguy hiểm cho mẹ dẫn đến bé sinh non nhẹ cân.
- Các biến chứng thường gặp nhất ꧅ở trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trên 30 tuổi, nhiều khả năng xảy ra ở trẻ suy dinh dưỡng, trẻ không đủ vitamin A hoặc hệ miễn dịch yếu do HIV ha▨y các bệnh khác.
- Bệnh sở🤪i cũng làm suy yếu hệ thống miễn dịch, khiến cơ thể "quên" cách tự bảo vệ mình khỏi nhiễm trùng, trẻ dễ bị tổn thương.
Nhóm nguy cơ
- Người không có miễn dịchꦯ (không được tiêm chủng hoặc đã được tiêm chủng nhưng không phát triển 🍸miễn dịch) đều có thể bị nhiễm bệnh.
- Trẻ nhỏ chưa được tiêm chủng và phụ nữ mang thai có nguy cơ cao nhất bị biến chứng 𒈔sởi nặng.
- Bệnh sởi phổ biến, đặc biệt ở các khu vực châu Phi, Trung Đông và châu Á. Phần lớn ca tử vong do sởi xảy ra ở các quốc gia có thu nhập bình quân đầu người thấp hoặc cơ sở hạ tầng y tế yếu kém, khó tiếp cận tất cả trẻ em để tiêm chủღng.
- Cơ sở hạ tầng y tế và dịch vụ y tế bị hư hại ở các quốc gia đang tꦯrải qua hoặc đang phục hồi sau thảm họa thiên nhiên hay xung đột làm gián đoạn việc tiêm chủng thường xuyên. Tình trạng quá tải trong các trại dân cư làm tăng nguy cơ lây n♏hiễm.
- Trẻ em bị suy dinh dưỡng hoặc các nguyên nhân khác gây suy giảm hệ th🍸ống miễn dị✅ch có nguy cơ tử vong do sởi cao nhất.
Lây truyền
- Sởi là một trong những bệnh truyền nhiễm nhất trên thế giới, lây lan qua tiếp xúc với dịch tiết m꧒ũi hoặc họng bị nhiễm bệnh (ho hoặc hắt hơi) hoặc hít thở không khí do người ൲bị sởi thở ra.
- Virus vẫn hoạt 🌠động và lây lan trong không khí hoặc trên bề mặt bị nhiễm bệnh tr💃ong tối đa hai giờ. Vì lý do này, bệnh rất dễ lây nhiễm và một người bị nhiễm sởi có thể lây nhiễm cho 9/10 người tiếp xúc gần chưa được tiêm chủng.
♉- Bệnh sởi có thể được truyền bởi một người bị nhiễm bệnh từ bốn ngày trước khi phát ban đến bốn ngày sau khi phát ban.
𝐆- Ở các 🦩quốc gia gần loại trừ sởi, trường hợp nhập khẩu từ nơi khác là nguồn lây nhiễm quan trọng.
Điều trị
- Không có phương pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh sởi. Việc chăm sóc tập trung vào giảm triệu chứng, giúp người bệnh thoải mái 🉐và ngăn ngừa các biến chứng𒁏.
- Uống đủ nước và điều trị m🦹ất nước có thể thay thế lượ﷽ng dịch bị mất do tiêu chảy hoặc nôn mửa. Chế độ ăn uống lành mạnh cũng rất quan trọng.
- Bác sĩ có thể sử dụng kháng sinh để điều trị viêm phổi và nhiễm 𝓀trùng tai, 💎mắt.
- Tất cả trẻ em hoặc người lớn bị sởi nên được bổ sung ඣhai liều vitamin A, cách nhau 24 giờ, mục đích:
- Khôi phục lượng vitamin A thấp.
- Ngăn ngừa tổn thương mắt và mù lòa.
- Ggiảm số ca tử vong do sởi.
Phòng ngừa
- Tiêm chủng cộng đồng là cách hiệu qu𒈔ả nhất để phòng ngừa bệnh sởi.
- Tấꦚt cả trẻ em nên được tiêm phòng sởi. Vac𝓀cine an toàn, hiệu quả và rẻ tiền.
- Trẻ em nên được tiêm hai liꦯều vaccine để đảm bảo có miễn dịch:
- Liều đầu tiên thường được tiêm lúc 9 tháng tuổi ở các quốc gia nơi sởi phổ biến và 12-15 tháng tuổi ở các quốc gia khác.
- Liều thứ hai nên được tiêm sau đó trong thời thơ ấu, thường là lúc 15-18 tháng tuổi.
- Vaccine sởi đư෴ợc tiêm riêng lẻ hoặc thường được kết hợp với vacc🐓ine quai bị, rubella, thủy đậu.
Mỹ Ý