Các loại vắc xin đều có quy định mốc thời gian bé bắt đầu tiêm mũi đầu tiên để có thể đạt hiệu quả tốt nhất. Điều khó khăn cho cha mẹ là không biết ở độ tuổi của con mình bé có thể tiêm những loại văcxin nào. Bài hướng dẫn dưới đây có thể giúp bạn đối chiếu với tuổi của con xem bé cần tiêm những loại nào. Lưu ý đây là tuổi có thể bắt đầu tiêm đối với ꩲmỗi loại văcxin, nếu vì lý do nào đó gây trễ lịch tiêm so với tuổi, bé vẫn được thực hiện mũi tiêm như bình thường và các liều văcxin tiếp theo sẽ lần lượt được dời để đảm bảo khoảng cách tối ưu giữa các liều.
1. Lao
Bệnh lao ở trẻ em đã giảm đ🌱áng kể so với những thập niên trước đây. Tuy nhiên, tình hình nhiễm HIV🐟/AIDS ở trẻ em ngày càng gia tăng là một nguy cơ tiềm ẩn để bệnh lao quay lại và bùng phát ở trẻ em. Tiêm ngừa BCG giúp phòng các thể lao nặng ở trẻ em như lao kê, lao màng não. Trẻ có thể được tiêm ngừa lao ngay sau đẻ.
2. Bạch hầu - ho gà - uốn ván
Đây là bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong giảm đáng kể trong những thập niên gần đây nhờ thành công của chương trình tiêm chủng quốc gia. Trẻ được tiêm từ tháng thứ 2, 3, 4 và nhắc lại khi trẻ 16ℱ-18 tháng tuổi.
3. Bệnh bại liệt
Ở Việt Nam bệnh bại liệt đã được loại trừ từ♉ nhiều năm nay. Tuy nhiên, ở một số nước trong khu vực, thỉnh thoảng phát hiện một vài trườ𒐪ng hợp mới. Vì vậy, trẻ em dưới 5 tuổi vẫn phải tiếp tục được chủng ngừa văcxin bại liệt đề phòng bệnh quay trở lại. Trẻ có thể tiêm mũi này từ tháng thứ 2, 3, 4.
4. Viêm gan siêu vi B
Viêm gan siêu vi B là bệnh do siêu vi trùng gây ra. Bện▨h biểu hiện bằng sốt, vàng da, vàng mắt, ti💮ểu vàng. Điểm nguy hiểm của bệnh này là trong 100 người bị nhiễm bệnh chỉ có 10 người là biểu hiện với các triệu chứng như trên, số còn lại không biểu hiện ra bệnh nhưng có thể diễn tiến theo 2 hướng:
(🍎1) Đa số có sức đề khá꧂ng tốt là vượt qua, lúc này cơ thể sẽ có kháng thể chống lại virus viêm gan B - theo kiểu “tự chích thừa”;
(2) Một số ít âm thầm diễn tiến đến xơ gan, ung thư gan ở tꦿuổi trưởng thành. Vì vậy, những trường hợp nhiễm viêm gan siêu ๊vi B nên kiểm tra định kỳ mỗi 3-6 tháng để biết có chuyển sang giai đoạn mãn tính hay không.
Trong khu vực châu Á, có nơi tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B lên đến 60%, cách phòng bệnh hữu hiệu hiện nay là tiêm ngừa văcxin càng sớm càng tốt. Ở trẻ em, không cần xét nghiệm kiểm tra xem có nhiễm virus viêm gan B trước khi tiêm ngừa vì nếu🔯 có nhiễm thì văcxin cũng không làm bệnh nặng hơn. Tiêm cho trẻ ngay sau sinh, tháng thứ 2, tháng thứ 4.
5. Bệnh sởi
Đây là bệnh do siêu vi trùng gây r♋a, biểu hiện bằng các triệu chứng sau: Sốt, phát ban toàn thân và kèm theo một hay nhiều hơn các triệu chứng sau: ho, sổ mũi nước và mắt đỏ. Dấu hiệu ban toàn thân trong bệnh sởi có những đặc điểm sau: Khởi đầu ở sau tai, sau đó lên mặt, xuống cổ, lưng, bụng và tay, chân. Khi ban lặn để lại những vết thâm trên da được gọi là vết hằn da hổ, và bong tróc nhẹ. Đặc điểm này giúp phân biệt giữa ban sởi và các ban khác. Lưu ý, một trẻ từ nhỏ đến lớn có thể bị nổi ban nhiều lần, nhưng nếu đúng là ban sởi thì chỉ bị một lần mà thôi.
Ở Việt Nam, do bệnh sởi còn phổ biến nên thời điểm tiêm văcxin sởi là 9 tháng tuổi thay vì 15 tháng tuổi như các nước tiên tiến, mũi tiêm thứ 2 lúc 18 tháng tuổi. Vì vậy, ở m✱ột số ít trẻ, hiệu quả văcxin không đạt tối ưu do còn kháng thể từ mẹ truyền sang (kháng thể này sẽ trung hòa một phần kháng nguyên trong văcxin). Chính vì vậy, trong thời gian gần đây, chương trình tiê🦋m chủng quốc gia khuyến cáo nên tiêm nhắc lại một mũi nữa khi các cháu ở độ tuổi đến trường.
6. Bệnh rubella
Còn gọi là bệnh ban đào hay bệnh sởi của người Đức. Bệnh biểu hiện bởi các triệu chứng là sốt và phát ban toàn thân. ꧃Trẻ em mắc bệnh thường tự khỏi trong vòng một tuần mà không để lại di chứng. Phụ nữ mắc bệnh giai đoạn mang thai rất nguy hiểm vì con sinh ra có thể mắc bệnh rubella bẩm sinh để lại những di chứng nặng nề, là gánh nặng của gia đình và xã hội.
7. Bệnh quai bị
Bệnh do virus gây ra, lây lan qua đường hô hấp và thường gặp ở bé trai nhiều hơn bé gái. Bệnh biểu hiện bằng các triệu chứng như sốt, mệt mỏi, sưng to tuyến nước bọt như tuyến mang tai, tuyến dưới hàm làm cho cổ của bệnh nhân sưng to. Bệnh thường chỉ được điều trị triệu chứng và sẽ hế♏t trong vòng một tuần, ít để lại di chứng. Các biế▨n chứng nguy hiểm của bệnh quai bị là viêm não, viêm cơ tim và vô sinh do viêm xơ teo tinh hoàn ở bé trai.
8. Viêm màng não mủ do 🍰Hemo🌊philus influenzae typ b (Hib)
🅺 Bệnh viêm màng não ở trẻ em do rất nhiều nguyên nhân như vi trùng, siêu vi trùng, ký sinh trùng và nấm. Những vi trùng hay gặp trong bệnh viêm màng não ở trẻ em là Hib, phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, não mô cầu, Klebsiella, vi khuẩn đường ruột và các vi trùng khác. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta chỉ có văcxin phòng bệnh viêm màng não do Hib và não mô cầu. Văcxin phế cầu khuẩn 🍬loại conjugate – loại có hiệu quả ở trẻ em hiện nay chưa xuất hiện trên thị trường Việt Nam. Tiêm cho trẻ bắt đầu tháng thứ 2, 3, 4. Nhắc lại mũi thứ 4 khi trẻ khoảng 16-18 tháng tuổi.
9. Viêm não Nhật Bản
Bệnh viê🐟m não Nhật Bản do virus gây ra qua trung gian truyền bệnh và muỗi. Bệnh khởi phát với các triệu chứng sốt đột ngột, nhức đầu, mệt mỏi, buồn nôn và nôn. Sau 3-4 ngày trẻ có thể co giật, lơ mơ, hôn🌄 mê. Khoảng 20% trường hợp có thể diễn tiến nặng dẫn đến tử vong. Bệnh không có điều trị đặc hiệu mà chủ yếu là điều trị nâng đỡ. Tiêm chủng là cách quan trọng để phòng ngừa bệnh. Tiêm văcxin này khi trẻ 1 tuổi.
10. Thủy đậu
Bệnh do siêu vi trùng Varicella zoster, thường gặp ở trẻ em. Bệnh gây sốt phát ban có bóng nước ngứa toàn thân. Bệnh rất dễ💜 lây lan trong môi trường đông đúc như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học. Bệnh có thể gây các biến chứng như nhiễm trùng da, viêm não, viêm màng não, viêm tủy cắt ngang. Hiện nay chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng văcxin để phòng bệnh thủy đậu cho trẻ từ 12 tháng trở lên.
11. Viêm gan siêu vi A
Đây là bệnh nhiễm trùng ở gan do virus gây ra. Khác với viêm gan siêu vi B, đường lây của viêm gan siêu vi A là đường tiêu hóa qua ăn thức ăn, đồ uống, tiếp xúc với vật có nhiễm phân của người bệnh. Virus gây bệnh viêm ℱgan cấp với sốt, mệt, chán ăn, nôn,💖 vàng da. Tiêm văcxin này cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên.
12. Cúm
Bệnh do virus influenza gây ra, lây lan qua đường hô hấp và lư🃏u hành toàn thế giới. Bệnh gây tình trạng nhiễm virus hô hấp cấp tính với các triệu chứng sốt, ho, đau đầu, đau cơ, đau họng. Hiện nay có thể ngừa 🎃cúm cổ điển ở người bằng cách tiêm văcxin hàng năm. Riêng các loại cúm biến thể như cúm A-H1N1 hay cúm gia cầm H5N1 hiện nay chưa có văcxin ngừa bệnh.
13. Viêm màng não do não mô cầu
Đây là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn não mô cầu gồm các túp A, B, C, Y và W135. Vi khuẩn lây truyền từ người sang người qua những giọt nhỏ khi ho, hắt hơi. Bệnh khởi phát đột ngột và đau đầu🌱 nhiều, sốt, buồn nôn, nôn, cổ cứng, nổi ban xuất huyết. Các dấu hiệu khác đi kèm thường là li bì, mê sảng, hôn mê và co giật. Ở trẻ em, tỷ lệ tử vong khoảng 50% nếu không được điều trị. Hiện có văcxin phòng bệnh đối với tuýp A, C. Văcxin không có hiệu quả nhiều ở trẻ nhỏ nên bắt đầu tiêm cho trẻ từ 2 tuổi trở lên.
14. Thương hàn
Thương hàn là bệnh truyền nhiễm ꦍdo vi khuẩn, lây qua đường tiêu hóa. Bệnh biểu hiện bằng sốt cao, tiêu lỏng bụng chướng. Biến chứng nguy hiểm thường gặp là xuất huyết tiêu hóa. Phương pháp phòng bệnh đặc hiệu, chủ động và có hiệu quả là tiêm văcxin. Tiêm cho bé từ 2 tuổi trở lên.
15. Viêm dạ dày ruột do Rotavirus
Rotavirus là một loại siêu vi trùng gây ra bệnh viêm dạ dày - ruột với triệu chứng chủ yếu là tiêu chảy, ngoài ra trẻ có thể sốt và nôn mửa. Bệnh rất thường gặp ở trẻ 3-24 tháng tuổi. Đây là tác nhân thường gặp nhất gây ra tiêu chảy và ói mửa nặng ở🐷 t🦄rẻ em trên toàn thế giới. Văcxin phòng bệnh dạng uống sử dụng liều đầu cho trẻ 2-5 tháng tuổi.
16. Tả
Là bệnh truyền nhiễm có thể lây lan thành dịch. Bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa do thực phẩm, nước uống mang mầm bệnh. Triệu chứng chính của bệnh là nôn và tiêu chảy. Để phòng bệnh, nên sử 🐽dụng nguồn nước vệ sinh, làm sạ🌠ch môi trường và đảm bảo an toàn thực phẩm. Văcxin tả thường được cho uống theo chiến dịch và trước mùa dịch hàng năm.
17. Bệnh do nhiễm siêu vi Human Papiloma virus
Tác nhân gây bệnh là Human Papiloma virus (HPV) nhiễm HPV tuýp 6, 11 có thể gây mụn cóc, u nhú hô hấp. Nhiễm HPV tuýp 16, 18 có thể gây sang thương biểu mô, tiến triển đến ung thư cổ tử 🦩cung.
Bác sĩ nhi khoa Nguyễn Đức Thường