Việc bạn chuyển nhượng nhà đất cho bất kỳ người nào thì bạn không có nghĩa vụ phải xác minh người nhận chuyển nhượng đã có vợ hoặc chồng chưa. Bởi vì, mỗi bên đều phải có trách nhiệm chứng minh quyền định đoạt tài s🧸ản của mình như 𝄹bạn (bên bán) phải chứng minh đây là tài sản riêng của mình. Bên mua có nghĩa vụ chứng minh nhà đất sẽ thuộc quyền sở hữu riêng sau khi mua thông qua Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Giấy cam kết tài sản riêng của người vợ/người chồng.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc mua bán, chuyển nhượng bất động sản phải được công chứng và việc lập hợp đồng sẽ được công chứng viên yêu cầu người vợ (bên mua) đến ký mua hoặc ký thỏa thuận tài sản riêng thì mới có thể công chứng Hợp đồng chuyển nhượng đꦫược.
Theo quy định ph♊áp luật, hợp đồng mꦚua bán nhà có thể bị tuyên vô hiệu nếu đó là tài sản chung của vợ chồng mà không có sự đồng ý của cả hai bên. Cụ thể:
Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng "tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản d🙈o vợ chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác".
Điều này có nghĩa là, tài sản hình thành ♎trong thời kỳ hôn nhân thường được coi là tài sản chung, và các giao dịch liên quan đến tài sản này phải có sự đồng ý của cả hai người, trừ khi có thỏa th𝕴uận phân chia tài sản riêng hoặc các quy định khác được lập thành văn bản.
Điều 26 Luật Nhà ở 2014 quy định: "Việc bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung của v🉐ợ chồng phải được sự đồng🐈 ý của cả vợ và chồng".
Điề🧸u 122 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vô hiệu: "Giao dịch dân sự vô hiệu khi không tuân thủ các điều kiện về năng lực, ý chí tự nguyện và nội dung, hình thức theo quy định pháp luật".
Trong trường hợp này, người vợ không ký nhưng vẫn được công chứng là vi phạm về nội dung hợp đồng, người vợ có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu với lý do không đủ điều k♕iện về năng lực giao dịch. Nếu Tòa án xác định đây là tài sản chung và người vợ không đồng ý, hợp đồng mua bán có khả năng bị tuyên vô hiệu một phần hoặc toàn bộ, và bên bán (bạn) có thể phải hoàn𒁃 trả số tiền đã nhận
Luật sư Nguyễn Đại Hải
Công ty Luật TNHH Fanci