Theo Điều 26 Luật Đất đai, người sử dụng đất có quyền được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ♛khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. Cụ thể bao gồm các quyền lợi sau: được bồi thường đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp; được bồi t♑hường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất; cây trồng, vật nuôi; được bồi thường chi phí di chuyển tài sản; được hỗ trợ ổn định đời sống; hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời vật nuôi; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; hỗ trợ tái định cư với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật này.
Theo khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất (không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm) được bồi thường về đất 🥂khi có một trong các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc G🅰iấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyềꦜn sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà n🍨ước có thẩm quyền;
c) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của 𒐪Luật này;
d) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục 🍌đăng ký đất đai;
đ) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản cô𝕴ng nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn t꧙hành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Về tái định cư, khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai quy định: Hộ gia đình, cá nhân có đất ở, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định tại Điều 95 nói trên thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư hoặc tại địa điểm k💦hác🤡 phù hợp.
Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú; hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở ෴bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiề💎n sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu.
Như vậy, với quy định nói trên, người sử dụng đất thì được đền bù th𝓡eo diện tích bị thu hồi chứ không theo số nhân khẩu đang sinh sống trên đất đó.
Tuy nhiên, trường hợp thửa đất bị thu hồi có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng, nhiều hộ gia đình sinh sống mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì được xem xét hỗ t♈rợ để gi🔯ao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu (theo giá nhà nước quy định).
Đối với trường hợp hộ🔯 gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, thị trấn tại khu vực nông thôn hoặc trong địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc trong địa bàn quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở (khoản 5 Điều 111 Luật Đất đ💟ai).
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế tại địa phương quy định chi tiết về suất tái định cư tối thiểu; quyết định việc hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, ꦑcho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Để biết thêm chi tiết, bạn có thể tham khảo c🌌ác điều từ 78 đến 111 Luật Đất đai.
Luật sư Vũ Tiến Vinh
Công ty Luật Bảo An, Hà Nội