Hà Nộiꦛ có gần 120 trường THPT công lập không chuyên, mỗi năm tuyển khoảng 81.000 học sinh. Thành phố thường tổ chức kỳ thi♍ lớp 10 vào đầu tháng 6 hàng năm.
Năm 2021, kỳ thi diễn ra với bốn môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và Lịch sử (môn thứ tư). Điểm xét tuyển là tổng điểm bốn bài thi, trong đó Toán và Ngữ văn nhân hệ số hai, tối đa là 60. Còn hai năm 2022 và 2023, học sinh làm ba bài thi, không có môn thứ tư. Công thức tính đi🐻ểm xét tuyển không thay đổi, nhưng điểm tối đa là 50 do giảm một môn.
Điểm chuẩn lớp 10﷽ trong ba năm 2021-2023 của gần 120 trường THPT ở Hà Nội, ಞđược tính theo điểm trung bình các môn, cụ thể như sau:
TT |
Tên đơn vị |
2021 |
2022 |
2023 |
KHU VỰC 1 |
||||
Ba Đình |
||||
1 |
THPT Phan Đình Phùng |
8,18 |
8,4 |
8,55 |
2 |
THPT Phạm Hồng Thái |
7,17 |
7,65 |
8,15 |
3 |
THPT Nguyễn Trãi - Ba Đình |
7,5 |
7,55 |
7,95 |
Tây Hồ |
||||
4 |
THPT Tây Hồ |
7 |
7,25 |
7,75 |
5 |
THPT Chu Văn An |
8,88 |
8,65 |
8,9 |
KHU VỰC 2 |
||||
Hoàn Kiếm |
||||
6 |
THPT Trần Phú - Hoàn Kiếm |
7,83 |
8,05 |
8,35 |
7 |
THPT Việt Đức |
8,04 |
8,35 |
8,6 |
Hai Bà Trưng |
||||
8 |
THPT Thăng Long |
8,04 |
8,3 |
8,2 |
9 |
THPT Trần Nhân Tông |
7,41 |
8 |
7,95 |
10 |
THPT Đoàn Kết - Hai Bà Trưng |
7,38 |
7,65 |
8 |
KHU VỰC 3 |
||||
Đống Đa |
||||
11 |
THPT Đống Đa |
7,29 |
7,45 |
7,9 |
12 |
THPT Kim Liên |
8,38 |
8,25 |
8,65 |
13 |
THPT Lê Quý Đôn - Đống Đa |
7,89 |
8,05 |
8,2 |
14 |
THPT Quang Trung - Đống Đa |
7,46 |
7,7 |
8 |
Thanh Xuân |
||||
15 |
THPT Nhân Chính |
8 |
8,15 |
8,2 |
16 |
Trần Hưng Đạo - Thanh Xuân |
6,83 |
7,2 |
7,6 |
17 |
THPT Khương Đình |
6,95 |
7,05 |
7,65 |
18 |
THPT Khương Hạ |
6,33 |
6,9 |
7,5 |
Cầu Giấy |
||||
19 |
THPT Cầu Giấy |
7,92 |
8,05 |
8,3 |
20 |
THPT Yên Hòa |
8,33 |
8,45 |
8,45 |
KHU VỰC 4 |
||||
Hoàng Mai |
||||
21 |
THPT Hoàng Văn Thụ |
6,49 |
7,35 |
7,45 |
22 |
THPT Trương Định |
6,98 |
7,2 |
7,7 |
23 |
THPT Việt Nam - Ba Lan |
7,04 |
7,35 |
7,55 |
Thanh Trì |
||||
24 |
THPT Ngô Thì Nhậm |
6,29 |
6,85 |
7,4 |
25 |
THPT Ngọc Hồi |
7,01 |
7,15 |
6,4 |
26 |
THPT Đông Mỹ |
5,58 |
6,65 |
7,1 |
27 |
THPT Nguyễn Quốc Trinh |
5,62 |
6,25 |
7 |
KHU VỰC 5 |
||||
Long Biên |
||||
28 |
THPT Nguyễn Gia Thiều |
8,13 |
8,35 |
8,35 |
29 |
THPT Lý Thường Kiệt |
6,97 |
7,45 |
7,75 |
30 |
THPT Thạch Bàn |
6,32 |
6,75 |
7,3 |
31 |
THPT Phúc Lợi |
6,68 |
7,1 |
7,55 |
Gia Lâm |
||||
32 |
THPT Cao Bá Quát - Gia Lâm |
7,04 |
7,1 |
7,65 |
33 |
THPT Dương Xá |
6,47 |
7 |
7 |
34 |
THPT Nguyễn Văn Cừ |
6,25 |
6,55 |
7,15 |
35 |
THPT Yên Viên |
6,28 |
6,8 |
7,35 |
KHU VỰC 6 |
||||
Sóc Sơn |
||||
36 |
THPT Đa Phúc |
6,45 |
6,7 |
6,45 |
37 |
THPT Kim Anh |
6,02 |
6,5 |
6,2 |
38 |
THPT Minh Phú |
5,08 |
5,50 |
5,8 |
39 |
THPT Sóc Sơn |
6,71 |
6,5 |
6,85 |
40 |
THPT Trung Giã |
5,72 |
5,95 |
6,5 |
41 |
THPT Xuân Giang |
5,42 |
5,75 |
6,1 |
Đông Anh |
||||
42 |
THPT Bắc Thăng Long |
5,94 |
6,75 |
7,05 |
43 |
THPT Cổ Loa |
6,78 |
7,1 |
7,35 |
44 |
THPT Đông Anh |
6,25 |
6,4 |
6,85 |
45 |
THPT Liên Hà |
7,08 |
7,2 |
7,5 |
46 |
THPT Vân Nội |
6,33 |
6,35 |
6,8 |
Mê Linh |
||||
47 |
THPT Mê Linh |
7,15 |
7 |
7 |
48 |
THPT Quang Minh |
5,17 |
5,8 |
6,1 |
49 |
THPT Tiền Phong |
5,56 |
5,7 |
6,3 |
50 |
THPT Tiến Thịnh |
4,36 |
4,5 |
5,4 |
51 |
THPT Tự Lập |
4,83 |
4,95 |
5,2 |
52 |
THPT Yên Lãng |
5,71 |
6,25 |
6,55 |
KHU VỰC 7 |
||||
Bắc Từ Liêm |
||||
53 |
THPT Nguyễn Thị Minh Khai |
8,17 |
8,35 |
8,2 |
54 |
THPT Xuân Đỉnh |
7,78 |
7,95 |
7,95 |
55 |
THPT Thượng Cát |
6,52 |
6,85 |
7,25 |
Nam Từ Liêm |
||||
56 |
THPT Đại Mỗ |
5,75 |
6,2 |
6,95 |
57 |
THPT Trung Văn |
6,67 |
6,85 |
7,55 |
58 |
THPT Xuân Phương |
6,63 |
7,1 |
7,45 |
59 |
THPT Mỹ Đình |
7,17 |
7,9 |
8 |
Hoài Đức |
||||
60 |
THPT Hoài Đức A |
6,38 |
6,8 |
6,9 |
61 |
THPT Hoài Đức B |
6,08 |
6,40 |
6,65 |
68 |
THPT Vạn Xuân - Hoài Đức |
5,17 |
5,60 |
6,3 |
63 |
THT Hoài Đức C |
5,04 |
5,50 |
6,05 |
Đan Phượng |
||||
64 |
THPT Đan Phượng |
6,36 |
6,45 |
6,85 |
65 |
THPT Hồng Thái |
5,33 |
5,75 |
6,05 |
66 |
THPT Tân Lập |
5,5 |
6 |
6,6 |
67 |
THPT Thọ Xuân |
5,1 |
||
KHU VỰC 8 |
||||
Phúc Thọ |
||||
68 |
THPT Ngọc Tảo |
5,17 |
5,35 |
5,8 |
69 |
THPT Phúc Thọ |
5,5 |
5 |
5,7 |
70 |
THPT Vân Cốc |
4,62 |
4,75 |
4,95 |
Sơn Tây |
||||
71 |
THPT Tùng Thiện |
6,05 |
6,65 |
6,6 |
72 |
THPT Xuân Khanh |
4,07 |
4,1 |
4,45 |
73 |
THPT Sơn Tây |
7,42 |
6 |
7,75 |
Ba Vì |
||||
74 |
THPT Ba Vì |
4,00 |
3,50 |
4,90 |
75 |
THPT Bất Bạt |
3,01 |
3,4 |
3,4 |
76 |
Phổ thông Dân tộc nội trú |
4,40 |
6,35 |
5,85 |
77 |
THPT Ngô Quyền - Ba Vì |
5,33 |
5,65 |
5,55 |
78 |
THPT Quảng Oai |
5,62 |
5,80 |
6,15 |
79 |
THPT Minh Quang |
3,01 |
3,4 |
3,4 |
KHU VỰC 9 |
||||
Thạch Thất |
||||
80 |
THPT Bắc Lương Sơn |
3,5 |
3 |
3,4 |
81 |
Hai Bà Trưng - Thạch Thất |
4,86 |
4,55 |
5 |
82 |
Phùng Khắc Khoan - Thạch Thất |
5,63 |
5,55 |
5,75 |
83 |
THPT Thạch Thất |
6,24 |
5,7 |
6,6 |
84 |
THPT Minh Hà |
3,8 |
5,15 |
|
Quốc Oai |
||||
85 |
THPT Cao Bá Quát - Quốc Oai |
4,58 |
5 |
5,75 |
86 |
THPT Minh Khai |
4,29 |
4,4 |
5,5 |
87 |
THPT Quốc Oai |
6,85 |
6,9 |
7,25 |
88 |
THPT Phan Huy Chú - Quốc Oai |
4,51 |
4,8 |
5,55 |
KHU VỰC 10 |
||||
Hà Đông |
||||
89 |
THPT Lê Quý Đôn - Hà Đông |
8,23 |
8,35 |
8,45 |
90 |
THPT Quang Trung - Hà Đông |
7,73 |
7,9 |
8 |
91 |
THPT Trần Hưng Đạo - Hà Đông |
6,82 |
6,9 |
7 |
THPT Lê Lợi |
||||
Chương Mỹ |
||||
92 |
THPT Chúc Động |
5 |
5,15 |
5,95 |
93 |
THPT Chương Mỹ A |
6,87 |
6,95 |
7,4 |
94 |
THPT Chương Mỹ B |
4,71 |
4,4 |
5,2 |
95 |
THPT Xuân Mai |
5,29 |
5,7 |
6 |
96 |
THPT Nguyễn Văn Trỗi |
3,33 |
3,8 |
4,5 |
Thanh Oai |
||||
97 |
THPT Nguyễn Du - Thanh Oai |
5,50 |
6,05 |
|
98 |
THPT Thanh Oai A |
5,4 |
5,40 |
5,75 |
99 |
THPT Thanh Oai B |
6 |
6,05 |
6,4 |
KHU VỰC 11 |
||||
Thường Tín |
||||
100 |
THPT Thường Tín |
6,28 |
6,45 |
6,8 |
101 |
THPT Nguyễn Trãi - Thường Tín |
4,66 |
5,6 |
6,4 |
102 |
THPT Lý Tử Tấn |
4,12 |
4,85 |
5,3 |
103 |
THPT Tô Hiệu - Thường Tín |
4,43 |
4,55 |
5,45 |
104 |
THPT Vân Tảo |
4,51 |
4,8 |
6,1 |
Phú Xuyên |
||||
105 |
THPT Đồng Quan |
5,55 |
5,6 |
5,75 |
106 |
THPT Phú Xuyên A |
5,34 |
5,6 |
5,55 |
107 |
THPT Phú Xuyên B |
4,26 |
4,3 |
5,15 |
108 |
THPT Tân Dân |
4,23 |
4,55 |
4,9 |
KHU VỰC 12 |
||||
Mỹ Đức |
||||
109 |
THPT Hợp Thanh |
4 |
3,8 |
4,8 |
110 |
THPT Mỹ Đức A |
6,25 |
5,8 |
6,35 |
111 |
THPT Mỹ Đức B |
4,94 |
5,10 |
5,4 |
112 |
THPT Mỹ Đức C |
3,33 |
3,15 |
4,4 |
Ứng Hòa |
||||
113 |
THPT Đại Cường |
3,67 |
3,3 |
4,4 |
114 |
THPT Lưu Hoàng |
3,50 |
3,55 |
3,4 |
115 |
THPT Trần Đăng Ninh |
4,48 |
4,55 |
5,45 |
116 |
THPT Ứng Hòa A |
5,08 |
4,75 |
5,8 |
117 |
THPT Ứng Hòa B |
3,75 |
3,80 |
4,6 |
Trong ba năm, cá🗹c vị trí dẫn đầu không có nhiều biến động, đều là các trường THPT ở khu vực nội thành, đông dân.
THPT Chu Văn A🍬n luôn lấy điểm chuẩn cao nhất, từ 8,65 đến 8,𒈔9 điểm mỗi môn. Một trong những lý do khiến điểm chuẩn của THPT Chu Văn An luôn cao là trường này được tuyển học sinh toàn thành phố, không bị giới hạn khu vực; đồng thời chỉ tiêu cho hệ không chuyên chỉ hơn 300, bằng khoảng một nửa các trường khác.
Các trường THPT khác trong top 10 về điểm chuẩn còn có Yên Hòa, Kim Liên, Phan Đình Phùng, Việt Đức, Nguyễn Gia Thiều, Nguyễn Thị Minh Khai, Lê Quý Đôn - Hà Đông. Các trường này đề♔u lấy trung bình trên 8 điểm mỗi môn.
Ở chiều🐻 ngược lại, những trường lấy điểm chuẩn thấp nhất thành phố đều ở các huyện🔴 ngoại thành.
Hàng loạt trường Đại Cường, Mỹ Đức C, Ứng Hòa B, Lưu Hoàng, Hợp Thanh, Tân Dân, Nguyễn Văn Trỗi, Bắc Lương Sơn, Ba Vì,๊ Bất Bạt, Minh Quang không lấy quá 5 điểm/môn trong nhiều năm qua, không riêng giai đoạn 2021-2023. Trong đó, nhiều trường chỉ lấy điểm chuẩn hơn 3 nhưng vẫn không đủ.
Tro♚ng ba năm📖 qua, cũng nhiều trường tăng mạnh điểm chuẩn.
Chẳng hạn, trường THPT Nguyễn Trãi - Thườn൲g Tín lấy 4,66 điểm một môn vào năm 2021. Sau hai năm, con số này tăng lên 6,4, chênh lệch hơn 1,7 điểm. Tương tự, THPT Đông Mỹ (huyện Thanh Trì) tăng 1,52 điểm. Các trường có mức tăng trên 1 điểm còn có Khương Hạ, Ngô Thì Nhậm, Nguyễn Quốc Trinh, Bắc Thăng Long, Đại Mỗ, Vạn Xuân - Hoài Đức, Phổ thông dân tộc nội trú, Cao Bá Quát - Q𝄹uốc Oai, Vân Tảo...
Giai đoạn này, chỉ ba trường giảm điểm chuẩn là THPT Ngọc Hồi, Mê Linh và𒁏 Lưu Hoàng, dao động 0,1-0,6 điểm một môn.
Năm 2024,ও Hà Nội có khoảng 133.000 học sinh🌸 tốt nghiệp THCS, tăng hơn 5.000 so với năm ngoái. Theo Sở Giáo dục và Đào tạo, khoảng 60% học sinh được vào công lập, còn lại vào trường tư, giáo dục thường xuyên và học nghề.
Kỳ thi vào lớp 10 ở Hà Nội diễn ra ngày 8-9/6 với ba môn Toán, Ngữ văn và Ngoại ngữ. Thí sinh đăng ký vào các lớp chuyên và hệ song bằng sẽ thi thêm môn tương ứng, vào ngày 10-12/6. Sở công bố điểm thi chậm nhất vào ngày 2/7 và điểm chuẩn sa🀅u đó 4-7 ngày.
Thanh Hằng