Đây là quy định mới theo điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021. Hiện nay, theo điều 19🌳9 Luật doanh nghiệp 2014๊, doanh nghiệp tư nhân chỉ được phép chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn.
Theo Luật mới, doanh nghiệp tư n🎀hân có thể chuyển đổi thành công ty trá🎉ch nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp được chuyển đổi phải đảm bảo ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; tên doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định; có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ; nộp đủ lệ phí đăng 𓆏ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách🍃 nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên củ🌸a hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản♕ với các thành viên ꧋góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện nêu trên và cập nhật tình trạng pháp lý của 𒆙doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc꧙ gia về đăng ký doanh nghiệp.
Công ty được chuyển đổi đương nhiên kế thừa quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ doanh n𒊎ghiệp tư nhân chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày công ty chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Việc cho phép doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi thành công ty cổ phần sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp thay đổi mô hình hoạt động phù hợp vớ🌞i tình hình tà🌱i chính, thực tiễn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh ꦡdoanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên. Công ty TNHH một thành viên do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở h𝔉ữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vố♓n điều lệ của công ty.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có từ 2 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ v💫à nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định khác.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong 🎐phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;..
Công ty hợp danh phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của côn🐓g ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm 🌱bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM