Hamilton hoàn thành 44 vòng đua với thời gian 1 giờ 24 phút 08,761 giây, và nhanh hơn người về nhì, đồng đội Valtteri Bottas 8,448 giây. Thông số này không thể hiện hết sự vượt trội của tay đua người Anh. Chỉ nhờ xe an toàn xuất hiện, trong khi Hamilton tập trung giữ lốp ở giai đoạn cuối, Bottas mới không bị bỏ quá xa như tại Catalunya cách đây hai tuần.
Chiến thắng 89 trong sự nghiệp F1 giúp Hamilton tiến gần tới kỷ lục 91 lần nhất chặng của huyền thoại Michael Schumacher. Anh ồng thời bỏ cách hai đối thủ chꦍính là Max Verstappen và đồng đội Bottas lần lượt 48 và 50 điểm. Nếu duy trì được phong꧂ độ như hiện tại, Hamilton sẽ sớm vô địch mùa giải năm nay trước vài chặng đua.
Hamilton về nhất tại Spa-Francorchamps là kết cục được dự báo khi màn trình diễn ở vòng phân hạng cho thấy chiếc W11 của tay đua A🍬nh nhanh hơn xe của Bottas hơn 0,5 giây mỗi vòng. Dù xuất phát ngay sau đồng đội, Bottas không thể uy hiếp ngôi đầu, và quyền kiểm soát chặng đua thuộc hoàn toàn trong tay Hamilton. Bottas gần như thành vậ🌟t cản với Verstappen, thay vì là mối nguy với đồng đội người Anh.
Đã có một số diễn biến tưởng chừng có thể thay đổi cục diện chặng đua. Antonio Giovinazzi mất lái ở khúc cua Les Fagnes, kéo theo George Rusell tai nạn phải bỏ cuộc, khiến xe an toàn được triển khai ở lap 11. Nhưng thứ tự ở nhóm đầu không xáo trộn quá nhiều. Cuối chặng đua, nguy cơ mưa xuất hiện hay việc Hamilton than thở về chiếc lốp trư🤡ớc bên phải đều không gây ra mối họa với🗹 top đầu.
Khi bộ đôi Mercedes hoàn toàn vượt trội, Verstappen không gây đột biến, hai tay đua được khen ngợi nhiều hơn cả trong số còn lại là Daniel Ricciardo (đội Renault) và tài năng trẻ Pierre Gasly (Alpha Tauri). Ricciardo ✱không bị top 3 bỏ quá xa và lập được fastest-lap ở những giây cuối cùng, dù đang sử dụng bộ lốp cứng hơn 30 vòng đua. Gasly có hàng loạt pha vượt ở nhóm giữa và giành giải tay đua hay nhất.
Trong khi đó, Ferrari gây thất vọng lớn. Dù đã có chút tiến bộ ở đầu chặng, sau vòng phân hạng thảm hại, Ferrari vẫn không thể cạnh tranh với các đội đua trung bình trên các đường đua tốc độ cao. Bộ động cơ kém cỏi về công 🍬suất, vốn từng là sở trường của đội đua Italy, được xem là lý do.
Sebastian Vettel thậm chí còn bị đồng đội cũ - lão tướng Kimi Raikkonen (Alfa Romeo) dễ dàng vượt, nên chỉ về đích t💧hứ 13. Thần đồng Charles Leclerc còn tệ hại hơn k🔜hi chỉ về đích thứ 14 dù xuất phát trên đồng đội. Chiến thuật 2 pit tai hại khiến tay đua người Monaco vật lộn ở nhóm cuối trước khi kịp leo lên thứ 14 ở những giây cuối. Nhiều khả năng hai chiếc SF1000 tiếp tục sẽ có những màn trình diễn đáng xấu hổ trên đường đua sân nhà Monza tuần sau.
Kết quả Grand Prix Bỉ
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Vị trí xuất phát |
Thành tích |
Điểm |
1 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
1 |
1 giờ 24 phút 08,761 giây |
25 |
2 |
Valtteri Bottas |
Mercedes |
2 |
+8,448 giây |
18 |
3 |
Max Verstappen |
Red Bull |
3 |
+15,455 |
15 |
4 |
Daniel Ricciardo |
Renault |
4 |
+18,877 |
13 |
5 |
Esteban Ocon |
Renault |
6 |
+40,650 |
10 |
6 |
Alexander Albon |
Red Bull |
5 |
+42,712 |
8 |
7 |
Lando Norris |
McLaren |
10 |
+43,774 |
6 |
8 |
Pierre Gasly |
AlphaTauri |
12 |
+47,371 |
4 |
9 |
Lance Stroll |
Racing Point |
9 |
+52,603 |
2 |
10 |
Sergio Perez |
Racing Point |
8 |
+53,179 |
1 |
11 |
Daniil Kvyat |
AlphaTauri |
11 |
+70,200 |
|
12 |
Kimi Raikkonen |
Alfa Romeo |
16 |
+711,504 |
|
13 |
Sebastian Vettel |
Ferrari |
14 |
+72,894 |
|
14 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
13 |
+74,920 |
|
15 |
Romain Grosjean |
Haas |
17 |
+76,793 |
|
16 |
Nicholas Latifi |
Williams |
19 |
+77,795 |
|
17 |
Kevin Magnussen |
Haas |
20 |
+85,540 |
|
18 |
George Russell |
Williams |
15 |
Bỏ dở cuộc đua |
|
19 |
Antonio Giovinazzi |
Alfa Romeo |
18 |
Bỏ dở cuộc đua |
|
20 |
Carlos Sainz Jnr |
McLaren |
7 |
Không thi đấu |
+) Fastest-lap: 1 phút 47,483 giây do Daniel Ricciardo (Renault) lập tại vòng 44.
Minh Phương