Leclerc từng hai lần giành pole trên đường đua sân nhà, nhưng cả hai lần đó, anh đều꧒ để vuột chiến thắng do sai lầm chiến thuật của đội đua Italy lẫn sơ suất của cá nhân. Nhưng quá tam ba bận, ở lần thứ ba giành pole tại đây, tay đua người Monaco này đã chiến thắng trong cuộc đua trên sân nhà hôm qua, nơi đặc thù khó vượt góp phần khiến các đối thủ không thể soán vị trí của anh.
Bản thân⛎ Leclerc và Ferrari lần này cũng không mắc bất kỳ sai sót nào. Tốc độ ổn định và sự điềm tĩnh đã giúp tay đua 26 tuổi kiểm soát hoàn toàn cục diện trong bối cảnh đối thủ nguy hiểm nhất - nhà ĐKVĐ Max Verstappen loay hoay suốt chặng ở vị trí thứ sáu.
Cả bốn xe xuất phát đầu - Leclerc, Oscar Piastri, Carlos Sainz v🀅à Lando Norris - đều🧜 dùng lốp trung bình, trong khi ba người chạy tiếp theo là George Russell, Verstappen và Lewis Hamilton đều bắt đầu cuộc đua với lốp cứng. Cuộc đua bắt đầu với thứ tự xen kẽ giữa bốn tay đua của Ferrari và McLaren.
Leclerc sớm gặp th𓆏uận lợi khi đồng đội Carlos Sainz lại mất lái ngay tại Turn 3 sau va chạm với Oscar Piastri và tụt xuống nhóm cuối. Nhưng cùng lúc, tai nạn nghiêm trọng ở nhóm sau - giữa hai chiếc Haas VF-24 và chiếc RB20 của Sergio Perez - khiến cờ đỏ ngay lập tức được phất lên để đảm bảo an toàn. Các tay đua được lệnh đưa xe về khu kỹ thuật để nghỉ ngơi và chờ đợi các nhân viên đường đua dọn dẹp vụ tai nạn.
Sau hơn 40 phút chờ đợi, đến 15h44 giờ địa phương, cuộc đua được xuất phát lại theo thứ tự phân hạng ban đầu. Vụ tai nạn nghiêm trọng giúp các tay đua được thay lốp thoải mái trong thời gian cờ đỏ,🥂 nên Ferrari và McLaren cho cả bốn tay đua chuyển sang dùn𒁏g lốp cứng. Russell cũng tranh thủ chuyển từ lốp cứng xuất phát sang bộ lốp trung bình. Nhờ cờ đỏ ngay vòng đầu, Sainz cũng giữ được vị trí thứ ba, thay vì bị tụt xuống nhóm cuối.
Với lựa chọn chiến thuật này, cả bốn xe của Ferrari và McLaren đều dự tính sẽ không thay lốp trong 78 vòng đua cò🦩n lại của Grand Prix Monaco,ℱ và quãng đường sử dụng lốp cứng sẽ dài hơn tầm 15 vòng so với dự tính tuổi thọ của bộ lốp này. Các tay đua vì thế phải giữ lốp và thi đấu rất cẩn thận, đảm bảo tốc độ ổn định.
Ở những vòng cuối, Leclerc thậm chí còn thể hiện sự vượt trội bằng♔ việc liên tục gia tăng khoảng cách với Piastri và bỏ cách đối thủ hơn 7 giây khi cán đích. Leclerc hét lên đầy thích thú trên sóng radio khi về nhất.
"Chiến thắng hôm nay rất ý nghĩa. Monaco là nơi khiến tôi mơ ước làm tay đua F1. Tôi thậm chí còn nghĩ về bố tôi nhiều hơn cả việc lái xe hôm nay, vì ông đã cống hiến tất cả để tôi ở đây. Đây là một cuộc đua khó khăn về mặt cảm xúc, khi cuộc đua chỉ còn 15 vòng, tôi hy vọng không có chuyện gì bất trắc xảy raಞ", Leclerc nói thêm sau khi về đích.
Do không có các pha vượt mặt ấn tượng hay thay đổi thứ tự tay đua, Grand Prix Monaco có phần nhàm chán. Các khán giả đều tập trung mong chờ sự cố và việc các tay đua m🍬ắc sai lầm. Nhưng không khí chỉ phần nào sôi động hơn nhờ màn tranh giành vị trí thứ năm giữa Russell với Verstappen. Tay đua người Anh cầm chân đàn anh rất tốt dù phải sử dụng bộ lốp trung bình suốt 78 vòng đua, cũ hơn tay đua của Red Bul😼l tới hơn 50 vòng.
Trong khi đó, Verstappen xuất phát với lốp cứng và chuyển về dùng lốp trung bình trong thời gian cờ đỏ nên phải về pit thêm một lần ở vòng 52 để chuyển lại về lốp cứng. Nhưng dù có lợi thế từ độ bám đường của bộ lốp mới,🐼 đặc điểm chật hẹp c꧃ủa đường đua trên phố Monaco cùng với sự điềm tĩnh của Russell khiến Verstappen không thể thoát khỏi vị trí thứ sáu dù anh đã bám sát đối thủ.
Kết quả này của Verstappen cùng chiến thắng của Leclerc khiến khoảng cách giữa tay đua người Hà Lan với các đối thủ bị thu hẹp 𝄹xuống còn 31 điểm sau 7 trong tổng số 24 chặng đua.
Kết quả Grand Prix Monaco
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Vị trí xuất phát |
Số lần về pit |
Fastest lap cá nhân |
Thành tích |
Điểm |
1 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
1 |
1 |
1 phút 15,162 giây |
2 giờ 23 phút 15,554 giây |
25 |
2 |
Oscar Piastri |
McLaren |
2 |
1 |
1:16,281 |
+7,152 giây |
18 |
3 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
3 |
1 |
1:14,726 |
+7,585 |
15 |
4 |
Lando Norris |
McLaren |
4 |
1 |
1:15,742 |
+8,650 |
12 |
5 |
George Russell |
Mercedes |
5 |
1 |
1:15,228 |
+13,309 |
10 |
6 |
Max Verstappen |
Red Bull |
6 |
2 |
1:14,569 |
+13,853 |
8 |
7 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
7 |
2 |
1:14,165 |
+14,908 |
7 |
8 |
Yuki Tsunoda |
RB |
8 |
1 |
1:14,720 |
+1 vòng |
4 |
9 |
Alexander Albon |
Williams |
9 |
1 |
1:17,060 |
+1 vòng |
2 |
10 |
Pierre Gasly |
Alpine |
10 |
1 |
1:15,625 |
+1 vòng |
1 |
11 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
14 |
1 |
1:17,939 |
+2 vòng |
|
12 |
Daniel Ricciardo |
RB |
12 |
1 |
1:17,172 |
+2 vòng |
|
13 |
Valtteri Bottas |
Sauber |
17 |
2 |
1:16,561 |
+2 vòng |
|
14 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
13 |
3 |
1:16,710 |
+2 vòng |
|
15 |
Logan Sargeant |
Williams |
15 |
2 |
1:15,525 |
+2 vòng |
|
16 |
Zhou Guanyu |
Sauber |
18 |
2 |
1:14.718 |
+2 vòng |
|
17 |
Esteban Ocon |
Alpine |
11 |
1 |
- |
Bỏ dở cuộc đua |
|
18 |
Nico Hulkenberg |
Haas |
19 |
- |
Bỏ dở cuộc đua |
||
19 |
Kevin Magnussen |
Haas |
20 |
- |
Bỏ dở cuộc đua |
||
20 |
Sergio Perez |
Red Bull |
16 |
- |
Bỏ dở cuộc đua |
+) Fastest-lap: 1 phút 14,165 giây do Lewis Hamilton (Mercedes) lập tại vòng 63.
Bảng xếp hạng tay đua sau 8 chặng
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Số lần nhất chặng |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
5 |
169 |
2 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
1 |
138 |
3 |
Lando Norris |
McLaren |
1 |
113 |
4 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
1 |
108 |
5 |
Sergio Perez |
Red Bull |
107 |
|
6 |
Oscar Piastri |
McLaren |
71 |
|
7 |
George Russell |
Mercedes |
54 |
|
8 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
42 |
|
9 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
33 |
|
10 |
Yuki Tsunoda |
RB |
19 |
|
11 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
11 |
|
12 |
Oliver Bearman |
Ferrari |
6 |
|
13 |
Nico Hulkenberg |
Haas |
6 |
|
14 |
Daniel Ricciardo |
RB |
5 |
|
15 |
Alexander Albon |
Williams |
2 |
|
16 |
Kevin Magnussen |
Haas |
1 |
|
17 |
Esteban Ocon |
Alpine |
1 |
|
18 |
Pierre Gasly |
Alpine |
1 |
|
19 |
Valtteri Bottas |
Sauber |
||
20 |
Logan Sargeant |
Williams |
||
21 |
Zhou Guanyu |
Sauber |
Bảng xếp hạng đội đua đua sau 8 chặng
Thứ tự |
Đội |
Số lần nhất chặng |
Điểm |
1 |
Red Bull |
5 |
276 |
2 |
Ferrari |
2 |
252 |
3 |
McLaren |
1 |
184 |
4 |
Mercedes |
96 |
|
5 |
Aston Martin |
44 |
|
6 |
RB |
24 |
|
7 |
Haas |
7 |
|
8 |
Alpine |
2 |
|
9 |
Williams |
2 |
|
10 |
Sauber |
Minh Phương