Mỗi khi Tổng thống Mỹ Barack Obama xuất hiện trước công chúng, luôn có rất nhiều mật vụ mặc vest, đeo kính đen, micro gài ở vạt áo đi theo bảo vệ ông và các thành viên trong gia đình trước bất cứ mối nguy hiểm nào. Trong những dịp như vậy, mỗi lần thầm thì vào micro cái tên "Renegade" (Kẻ bội giáo), các mật vụ đang nhắc tới ông chủ Nhà Trắng,𒊎 người quyền lực nhất nước Mỹ hiện nay.
Theo Telegraph, việc cá𝕴c mật vụ Mỹ gọi ông Obama bằng cái tên kỳ lạ này không phải là hành động bất kính, mà đó chỉ là một mật danh mà họ đặt ra cho tổng thống để đảm bảo thuận lợi nhất cho công tác an ninh.
Mật vụ Mỹ không đưa ra bất cứ lời giải thích nào về mật danh mà họ đặt cho ông chủ Nhà Trắng, và có vẻ như ông Obama cũng không mấy quan tâm tới nguồn gốc của từ này. Từ "ren🎃egade" bắt nguồn từ "renegado" trong tiếng Tâ👍y Ban Nha, có nghĩa là "người Công giáo cải đạo thành Hồi giáo", và thường dùng để chỉ những người phản bội tôn giáo của mình.
Trong khi Tổng thống Obama được gọi bằng mật danh không mấy dễ chịu, mật vụ Mỹ lại gọi các 🐲thành viên khác 𝓡trong gia đình ông bằng những cái tên khác đẹp đẽ hơn, dù tất cả đều bắt đầu bằng chữ "R". Theo đó, Đệ nhất Phu nhân Michelle Obama được gọi là Renaissance (Phục hưng), tiểu thư Malia Obama là Radiance (Hào quang) và tiểu thư Sasha Obama là Roseb𓃲ud (Nụ hồng).
Việc sử dụng mật danh cho tổng thống và gia đình được Cơ quan Mật ♛vụ Mỹ (USSS) bắt đầu sử dụng từ năm 1950 như một công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc đảm bảo an toàn tuyệt đối cho họ.
Ban đầu, đây được coi là những thông tin tuyệt mật của quốc gia. Tuy nhiên, kể từ khi công nghệ mã hóa phát triển mạnh, những tên gọi này trở thành những "bí mật mở", được các nhân viên mật vụ duy trì nhằm giúp quá trình liên lạc qua radio dễ dàng hơn khi họ thường xuyên phải thì thầm vào chiếc micro ở ống tay áo.
Mật danh chung nhất đặt cho tổng thống Mỹ là POTUS (lấy những chữ cái đầu của cụm từ 'President of the United States') và cho đệ nhất phu nhân Mỹ là FLOTUS (l🐻ấy những chữ cái đầu của cụm từ 'First Lady of the United States'). Tuy nhiên, mỗi tổng thống ꧙lại được mật vụ Mỹ gọi bằng một mật danh riêng.
Năm 1944, cơ quan thông tin Nhà Trắng (WHCA) lần đầu tiên được giao nhiệm vụ đặt mật danh cho Tổng thống Franklin Roosevelt để sử dụng t🌼rong các cuộc điện đàm, trao đổi thông tin trong nội bộ nước Mỹ cũng như các sứ quán ở nước ngoài. Tuy nhiên, công việc quan trọng này không thể hoàn thành khi Tổng thống Roosevelt ngột qua đời vì 𝄹đột quỵ vào ngày 12/4/1945.
Việc đặt mật danh cho tổng thống dường như bị lãng quên cho tới sau vụ ám sát hụt Tổng thống Harry Truman vào tháng 11/1950, USSS mới quyết định nối lại việc nghiên cܫứu đặt mật danh cho ông là General (Tướng quân), đưa Tổng thống Truman trở thành nhà lãnh đạo Mỹ đầu tiên được đặt mật danh.
Ngoại trừ trường hợp Tổng thống Truman là người duy nhất trong gia đình được đặt mật danh, mật vụ Mỹ đặt mật danh cho các đời tổng thống Mỹ sau này và cả vợ con của họ, với điểm đặc biệt ܫlà các mật danh đó 🍷đều được bắt đầu bằng một chữ cái chung.
Năm 1953, khi tướng Dwight Eisenhower trở thành tổng thống Mỹ, USSS quyết định đặt mật danh cho ông là Scorecard (Bảng điểm), đệ nhất phu nhân Mamie Eisenho♊wer cũng được đưa vào đối tượng cần được bảo vệ dưới mật danhꦓ Springtime (Xuân thì).
Dưới nhiệm kỳ của Tổng thống John F. Kennedy, mật danh của đệ nhất phu nhân Jacqueline Kennedy là Lace (Đăng ten), còn tổng thống có thời gian tại nhiệm ngắn nhất lịch sử nước Mỹ𒀰 này được đặt mật danh là Lancer (Ngọn giáo). Hai con của ông cũng có mật danh là Lyric (Lời bài hát) và Lark (Chim sơn ca).
Người kế nhiệm Tổng thống Kennedy là ♏Lyndon Johnson được đặt mật ❀danh Volunteer (Tình nguyện viên), còn đệ nhất phu nhân Lynda Bird Johnson mang mật danh Velvet (Nhung), tiểu thư Luci Baines Johnson được gọi là Venus (Thần Vệ nữ).
Tổng thống thứ 38 của nước Mỹ Gerald Ford có mật danh Passkey (Chꦡìa khóa vạn năng).
Tổng thống George Bush cha được đặt mật danh là Timberwolf (Sói xám) còn bà Barbara vợ ông mang mật danh là Tran🌃quility (Bình an).
Tất cả mật danh của gia đình cựu t🌸ổng thống Bill Cl✤inton đều bắt đầu bằng chữ E. Mật danh của ông Clinton là Eagle (Chim đại bàng), của đệ nhất phu nhân Hillary Clinton là Evergreen (Cây thường xanh) và của tiểu thư Chelsea Clinton là Energy (Năng lượng).
Trong khi đó, cựu tổng thống George W. Bush và gia đình lại mang những mật danh bắt đầu bằ🍌ng chữ T. Mật danh của ông Bush là Tumbler (Con lật đật/cốc/vại) hay Trailblazer (Người mở đường), của đệ nhất phu nhân Laura Bush là Tempo (Nhịp độ), của tiểu thư Barbara Bush là Turq⛦uoise (Ngọc lam) và của tiểu thư Jenna Bush là Twinkle (Lấp lánh).
Có thể thấy, hầu hết các mật danh không được mật vụ Mỹ đặt ra theo một logic nào cả. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, mật danh tổng thống Mỹ có thể gắn liền với một sự việc cụ thể. Chẳng hạn Tổng thống Jimmy Carter được đặt mật danh Deacon (Thầy trợ tế) có thể là vì trong quá khứ, ông Carter đã từng là mục sư. Tương tự, Tổng thống Ronald Reagan được đặt ღcho mật danh là Rawhide (Roi da chuyên dụng của dân cao bồi) có lẽ là vì vào những 🧜năm 40 và 50 thế kỷ trước, khi còn là một diễn viên điện ảnh, ông Reagan đã tham gia vài bộ phim cao bồi, trong đó có phim Knute Rockne - All American (Knute cũng có nghĩa là chiếc roi).
Cuộc đua vào Nhà Trắng giữa các ứng cử viên tổng thống Mỹ đang diễn ra hết sức quyết liệt, khi cuộc bầu cử đang ngày càng cận kề. Dù người thắng cuộc là Donald Trump, Hillary Clinton hay Bernie Sanders thì theo thường lệ, một mật danh mới sẽ được mật vụ đặt ra thay thế cho "Kẻ bội giáo" 🙈vào t༺háng 11 tới.
Xem thêm: Đội cảnh khuyển hộ tống tổng thống M♉ỹ ở𓄧 nước ngoài.
Nguyễn Hoàng