So với thế hệ cũ, Mazda3 thế hệ mới tăng giá nhẹ. Với tất cả 10 phiên bản, giá bán chênh lệch khoảng 200 triệu giữa🃏 bản thấp nhất và cao nhất, cụ thể như sau:
Phiên bản | Giá xe (triệu đồng) |
Sedan 1.5 Deluxe | 719 |
Sedan 1.5 Luxury | 769 |
Sedan 1.5 Premium | 839 |
Sedan 2.0 Signature Luxury | 869 |
Sedan 2.0 Signature Premium | 919 |
Hatchback (Sport) 1.5 Deluxe | 759 |
Hatchback (Sport) 1.5 Luxury | 799 |
Hatchback (Sport) 1.5 Premium | 869 |
Hatchback (Sport) 2.0 Signature Luxury | 899 |
Hatchback (Sport) 2.0 Signature Premium | 939 |
Thế hệ trước bán ra tại Việt Nam chỉ có 3 phiên bản, với giá 689 triệu đồng cho bản 1.5 hatchback, 659 triệu cho bản 1.5 sedan và 750 triệu cho bản 2.0 sedan. Thế hệ mới có tới 10 phiên bản là sự khác biệt lớn với dải sản phẩm mở rộng, tạo ra nhiều tùy chọn về mức giá, cho thấy mục tiêu thu hút nhiều đối tượng khách hàng hơn của Trường Hải. Hiện Mazda3 đang là sản phẩm bán chạy nhất phân khúc tại Việt Nam, giành lấy ngôi vương từ Toyota Altis.
Trong thời gian đầu, hãng áp dụng mức giá ưu đãi, giảm 10 triệu đ🐽ồng mỗi bản. Với bản cao cấp nhất, giá xe đã ngang ngửa với những Altis hay Civic, hai cái tê✨n luôn đắt nhất trong phân khúc.
Mazda3 2019 cũng thay đổi 𓂃đôi chút về kích thước. Bản sedan tăng 80 mm chiều dài, giảm 10 mm chiều cao, chiều rộng giữ nguyên. Bản hatchback giảm 30 mm chiều cao, dài và rộng giữ nguyên. Chiều dài trục cơ sở của cả hai phiên bản cùng tăng 25 mm.
So với thế hệ cũ vẫn sử 🐎dụng đèn Halogen, Mazda3 mới dùng công nghệ LED cho cả đèn pha và đèn hậu. Cả hai phiên bản của động cơ 2.0 và bản Premium của động cơ 1.5 có thêm đèn ban ngày LED.
Những tính năng quan trọng khác ൩như đèn pha tự động bật/tắt, tự cân bằng góc chiếu có ở tất cả các phiên bản. Ngoài ra, tính năng tự mở rộng góc chiếu khi đánh lái và tự chỉnh chế độ đèn chiếu x⭕a chỉ có ở một số phiên bản.
Gương chiếu hậu chỉnh điện và gập tự động, chống chói tự động (trừ bản 1.5 Deluxe) và nhớ vị trí (trừ bản 1.5 Deluxe). Trang bị tiêu chuẩn khác gồm gạt mưa tự động và cánh hướng gió (trừ bản 1.5 Deluxe). Cửa sổ trời có t🍌rên bản 1.5 Premium và các bản 2.0.
Nội thất của thế hệ mới cũng có những khác🔥 biệt đáng kể so với thế hệ cũ. Thay vì tất cả các phiên bản đều có ghế bọc𒊎 da, Mazda3 2019 có một phiên bản bọc nỉ: 1.5 Deluxe. Ghế lái chỉnh điện và nhớ 2 vị trí (trừ bản 1.5 Deluxe). Các bản 1.5 Deluxe và 1.5 Luxury không có đầu DVD.
Xe trang bị màn hình 8,8 inch (thế hệ cũ là 7 inch), kết nối AUX, USB, Bluetooth. Hệ thống âm thanh 8 loa (t♔hế hệ cũ có 6 loa).
Các phiên bản đều có phanh tay điện tử kết hợp chức năng giữ phanh, khởi động bằng nút bấm, ওđiều khiển hành trình. Những tiện ích và công nghệ khác như lẫy chuyển số (trừ bản 1.5 Deluxe), màn hình HUD (trừ bản 1.5 Deluxe và 1.5 Luxury). Điều hòa tự động 2 vùng độc lập, cửa gió hàng ghế sau và gương chiếu hậu trung tâm tự động chống chói cũng có trên các phiên bản, trừ 1.5 Deluxe.
Mazda3 sử dụng hệ thống treo trước McPherson, hệ thống treo sau thanh xoắn. Vành 16 inch trên bả🦂n 1.5 Deluxe và 1.5 Luxury với lốp kích thước 205/60. Vành 18 inch ở các bản còn lại với lốp 215/45.
Động cơ vẫn là loại SkyActiv-G. Bản 1.5 cho công suất 110 mã lực tại vòng tua 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn 146 Nm tại 3.500 vòng/phút. Bản 2.0 công🐻 suất 153 mã lực cũng tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn 200 Nm𒐪 tại 4.000 vòng/phút. Hộp số tự động 6 cấp. Dẫn động cầu trước.
C💯hế độ lái thể thao có ở tất cả các phiên bản. Riêng bản Deluxe không trang bị tính năng ngắt động cơ tạm thời i-Stop.
Trang bị an toàn tiêu chuẩn gồm 7 túi khí, phanh ABS, phân bổ lực phanh điện tử, hỗ trợ phanh khẩn cấp, cảnh báo phanh khẩn cấp, cân bằng điện tử, kiểm soát lực kéo, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, mã hóa chống sao chéꦏp chìa khóa, cảnh báo chống trộm và camera lùi.
Những tính năng và công nghệ khác như cảm biến va chạm, cảnh báo điểm mù, cảnh báo phương tiện cắt ngang, cảnh báo chệch làn, hỗ trợ giữ là💞n chỉ có trên một số phiên bản.
Minh Thủy
Ảnh: Minh Quân