Trước khi các buổi đua thử tại Tây Ban Nha diễn ra. Red Bull tự tin ră♉̀ng sau 3 tuần tạm nghỉ họ sẽ thu hẹp khoảng cách với Mercedes nhờ ứng dụng nhiều gói nâng cấp trên chiếc RB10. Tuy nhiên, diễn biến trên đường đua lại không diễn ra như đội đua nư🦂ớc Áo dự đoán. Lewis Hamilton cùng đội đua Mercedes tỏ ra vượt trội và bỏ xa các đối thủ còn lại.
Trong khi đó, hai chiếc xe của Red Bull đều thi đấu không như ý. Sebastian Vettel chỉ có thể hoàn thành 4 vòng đua tại buổi đua thử đầu♚ tiên và vắng mặt ở buổi đua thử còn lại trong ngày thứ Sáu. Thành tíc𒁃h của Daniel Ricciardo cũng không quá khả quan dù về thứ 3 ở cả hai buổi đua thử khi kết quả thực hiện 1 vòng nhanh nhất của anh kém Hamilton tới gần 1 giây.
Trong khi Hamilton dẫn đầu ở cả 2 buổi đua thử thì người đồng đội Nico Rosberg gặp một chút💯 trục trặc ở buổi đua thử đầu tiên. Tay đua người Đức chỉ hoàn thành 9 vòng đua do hệ thống hybrid trên chiếc W05 bị quá nhiệt. Tuy nhiên Rosberg vẫn đủ sức giành vị trí thứ 5 tại buổi sáng. Tới buổi đua thử còn lại, anh nhanh chóng chiếm được vị trí thứ 2 sau người đồng đội. Tuy nhiên thành tích của Rosberg vẫn kém Hamilton tới 0,449 giây.
Sau khi sớm có được thành tích ưng ý, Mercedes đã dành phần lớn thời gian của buổi đua thử thứ 2 để tập l♍uyện với bình xăng đầy nhiên liệu nhằm chuẩn bị cho phần thi cự ly dài vào ngày Chủ nhật, ở bài tập kiểu này Hamilton vẫn bứt xa so với người đồng đội. Hamilton rất hài lòng với sự vượt trội của chiếc W05 “Mọi thứ diễn ra rất suôn sẻ. Hôm nay là một ngày tuyệt với. Cảm giác thật tuyệt khi bạn kết thúc một kỳ nghỉ dài với một chiếc xe đầy ưng ý. Tôi phải cảm ơn toàn thể đội đua đã cung cấp một chiếc xe vượt trội. Đã rất lâu rồi tôi mới được tận hưởng một ngày thứ Sáu tuyệt vời như thế này.”
Trong số các đối thủ của Mercedes, ngoài Red Bull đang chưa ưng ý với sự đen đủi của Vettel thì Ferrari đã thể hiện sự tiến bộ ở h♓ai buổi đua thử tại Catalunya. Fernando Alonso đứng thứ 4 ở cả hai buổi đua tuy vẫn kém Hamilton tới hơn 1 giây. Người đồng đội Kimi Raikkonen thể hiện sự ổn định và tiến bộ. Vào buổi Sáng, anh xếp thứ 6 khi kém Alonso 0,209 giây. Sang buổi chiều, ngôi sao người Phần Lan vươn lên thứ 5 và chỉ còn kém người đồng đội có 0,175 giây. Cả hai tay đua của Ferrari đều đã thay nhau thử nghiệm cả 2 phương án thiết kế mũi có mức lực nén khác nhau để tìm ra phương án tối ưu phù hợp với đường đua yêu cầu cao về mặt khí động như Catalunya.
Trong khi đó, McLaren dù ít nhiều thể hiện sự tiến bộ vẫn tỏ ra thua kém xa đối thủ cùng dùng chung động cơ là đội đua Mercedes. Ở buổi đua thử đầu tiên, Jenson Button có được vị trí thứ hai và kém người đồng đội cũ Hamilton 0,868 giây. Sang tới buổi chiều, Button tụt xuống thứ 7 và kém Hamilton tớiꦇ gần 2,3 giây. Cùng lúc đó, Kevin Magnussen cũng chỉ 𝐆lần lượt xếp thứ 7 và thứ 6 tại hai buổi đua thử.
Lịch thi đấu:
- Đua thử ngày thứ Bảy: 11h00 đến 12h00 ngày 10/5/2014 (Từ 16h đế💧n 17h00 giờ Hà Nội).
- Vòng đua phân hạng: 1🐭4h00 ngày 𓆏10/5/2014 (19h00 giờ Hà Nội).
- Cuộc đua chí♔nh thꦕức: 14h00 ngày 11/5/2014 (19h00 giờ Hà Nội).
Kết quả buổi đua thử thứ nhất
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Thành tích |
Khoảng cách với người dẫn đầu |
Số vòng đua hoàn thành |
1 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
1 phút 27,023 giây |
17 |
|
2 |
Jenson Button |
McLaren |
1:27,891 |
0,868 giây |
26 |
3 |
Daniel Ricciardo |
Red Bull |
1:27,973 |
0,950 |
21 |
4 |
Fernando Alonso |
Ferrari |
1:28,128 |
1,105 |
23 |
5 |
Nico Rosberg |
Mercedes |
1:28,168 |
1,145 |
9 |
6 |
Kimi Raikkonen |
Ferrari |
1:28,337 |
1,314 |
19 |
7 |
Kevin Magnussen |
McLaren |
1:28,423 |
1,400 |
27 |
8 |
Pastor Maldonado |
Lotus |
1:28,744 |
1,721 |
34 |
9 |
Sergio Perez |
Force India |
1:28,779 |
1,756 |
18 |
10 |
Felipe Massa |
Williams |
1:28,791 |
1,768 |
13 |
11 |
Daniil Kvyat |
Toro Rosso |
1:28,792 |
1,769 |
15 |
12 |
Nico Hulkenberg |
Force India |
1:29,272 |
2,249 |
17 |
13 |
Jean-Eric Vergne |
Toro Rosso |
1:28,828 |
2,805 |
24 |
14 |
Felipe Nasr |
Williams |
1:28,859 |
2,836 |
15 |
15 |
Adrian Sutil |
Sauber |
1:29,772 |
2,665 |
16 |
16 |
Jules Bianchi |
Marussia |
1:29,820 |
2,797 |
22 |
17 |
Romain Grosjean |
Lotus |
1:29,944 |
2,921 |
21 |
18 |
Giedo van der Garde |
Sauber |
1:30,440 |
3,417 |
22 |
19 |
Max Chilton |
Marussia |
1:30,748 |
3,725 |
19 |
20 |
Sebastian Vettel |
Red Bull |
1:30,942 |
3,919 |
4 |
21 |
Kamui Kobayashi |
Caterham |
1:30,997 |
3,974 |
22 |
22 |
Marcus Ericsson |
Caterham |
1:31,421 |
4,398 |
22 |
Kết quả buổi đua thử thứ hai:
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Thành tích |
Khoảng cách với người dẫn đầu |
Số vòng đua hoàn thành |
1 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
1:25,524 |
33 |
|
2 |
Nico Rosberg |
Mercedes |
1:25,973 |
0,449 |
36 |
3 |
Daniel Ricciardo |
Red Bull |
1:26,509 |
0,985 |
38 |
4 |
Fernando Alonso |
Ferrari |
1:27,121 |
1,597 |
33 |
5 |
Kimi Räikkönen |
Ferrari |
1:27,296 |
1,772 |
33 |
6 |
Kevin Magnussen |
McLaren |
1:27,788 |
2,264 |
37 |
7 |
Jenson Button |
McLaren |
1:27,811 |
2,287 |
29 |
8 |
Felipe Massa |
Williams |
1:27,824 |
2,300 |
31 |
9 |
Pastor Maldonado |
Lotus |
1:27,866 |
2,342 |
42 |
10 |
Daniil Kvyat |
Toro Rosso |
1:28,049 |
2,525 |
35 |
11 |
Nico Hulkenberg |
Force India |
1:28,074 |
2,550 |
31 |
12 |
Jean-Eric Vergne |
Toro Rosso |
1:28,246 |
2,722 |
30 |
13 |
Adrian Sutil |
Sauber |
1:28,284 |
2,760 |
33 |
14 |
Valtteri Bottas |
Williams |
1:28,698 |
3,174 |
33 |
15 |
Esteban Gutierrez |
Sauber |
1:29,105 |
3,581 |
24 |
16 |
Sergio Perez |
Force India |
1:29,129 |
3,605 |
34 |
17 |
Romain Grosjean |
Lotus |
1:29,493 |
3,969 |
26 |
18 |
Jules Bianchi |
Marussia |
1:29,991 |
4,467 |
26 |
19 |
Max Chilton |
Marussia |
1:31,148 |
5,624 |
28 |
20 |
Kamui Kobayashi |
Caterham |
1:31,338 |
5,814 |
38 |
21 |
Marcus Ericsson |
Caterham |
1:31,586 |
6,062 |
39 |
22 |
Sebastian Vettel |
Red Bull |
- |
- |
- |
Minh Phương