Hơn 100 trường đại học đã công bố phương án tuyển sinh dự kiến năm 2024. Trong đó, khoản𒁏g 50 trường dùng chứn🌄g chỉ ngoại ngữ quốc tế như IELTS để xét tuyển.
Các phư🧜ơng thức liên quan đến chứng chỉ này chủ yếu là ưu tiên xét tuyển hoặc xét kết hợp (quy đổi chứng chỉ thành điểm môn tiếng Anh, kết hợp với điểm thi tốt ng♐hiệp hoặc học bạ THPT).
Đến nay, 🎃hơn 20 trường công bố mức quy đổi điểm IELTS. Khối trường kỹ thuật thường có mức quy đổi cao hơn các trường kinh tế.
Ví dụ, trường Đại học Côn𒉰g nghệ thông tin, Đại học Quốc gia TP HCM, chấp nhận IELTS từ 4.5, cho thí sinh có chứng ch🃏ỉ này 8 điểm. Nếu đạt IELTS 6.0, thí sinh đã được tính là 10 điểm tiếng Anh. Đại học Bách khoa Hà Nội hay Điện lực tính 10 điểm môn tiếng Anh cho thí sinh có IELTS 6.5.
Trong khi đó, trường Đại học Kinh tế quốc dân chỉ quy đổi thành 10 điểm với thí sinh có IELTS 7.5 trở lên. Đại h🥀ọc Ngoại thương hay trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, tính điểm 10 nếu thí sinh đạt IELTS 8.0 trở lên.
Mức quy đổi điểm IELTS sang điểm tiếng ♚Anh theo thang 10 như sau:
TT | Trường | Quy đổi điểm IELTS | |||||||
4.5 | 5.0 | 5.5 | 6.0 | 6.5 | 7.0 | 7.5 | 8.0-9.0 | ||
1 | Đại học Kinh tế Quốc dân | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | ||
2 | Đại học Ngoại thương | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | ||||
3 | Đại học Giao thông vận tải | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | |
4 | Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP HCM | 7 | 7,5 | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | |
5 | Đại học Công nghệ thông tin, Đại học Quốc gia TP HCM | 8 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 |
6 | Đại học Nông Lâm TP HCM | 8 | 8 | 9 | 9 | 10 | 10 | 10 | |
7 | Đại học Thăng Long (Hà Nội) | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | ||
8 | Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM | 7,5 | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 |
9 | Đại học Bách khoa Hà Nội | 8 | 8,5 | 9 | 10 | 10 | 10 | 10 | |
10 | Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | ||
11 | Học viện Báo chí và Tuyên truyền | 7 | 8 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | |
12 | Học viện Tài chính | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
13 | Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội | 8,5 | 9 | 9,25 | 9,5 | 9,75 | 10 | ||
14 | Đại học Điện lực | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | |
15 | Đại học Mở Hà Nội | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
16 | Đại học Tôn Đức Thắng | 6,5 | 7 | 7,5 | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 |
17 | Đại học Công thương TP HCM | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
18 | Đại học Công nghiệp Hà Nội | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
19 | Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | ||
20 | Đại học CMC | 8 | 8,5 | 9 | 9,25 | 9,5 | 9,75 | 10 |
Một𒀰 số trường cũng quy đổi điểm IELTS nhưng khôn🅘g sử dụng thang điểm 10 và có công thức tính điểm xét tuyển riêng, như Đại học Thương mại.
Trường này quy đổi IELTS từ 5.5 trở lên, tương ứng🍎 với điểm từ 8 đến 12, sau đó kế🌺t hợp với điểm thi tốt nghiệp THPT hoặc học bạ của hai môn gồm Toán và một trong các môn Văn, Lý, Hoá. Điểm xét tuyển được tính theo công thức:
Điểm xét tuyển = [Điểm môn Toán + Điểm môn Văn/Lý/Hóa + Điểm quy đổi chứng chỉ*2]*30/44 + Điểm ưu tiên.
Các trường như Học việ🌊n Kỹ thuật Mật mã, Đại học Sư phạm Hà Nội cộng không quá 3 điểm ưu tiên với những thí sinh có chứng chỉ IELTS.
Trong khi đó, Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội xét tuyển đặc cách với thí sinh có IELTS 5.0 trở lên. Học viện Nông nghiệp Việt Nam xét💙 kết hợp học bạ với IELTS từ 5.0 trở lên nhưng không quy đổi.
Chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế được một số trường đưa vào đề án tuyển sinh năm 2017, dần phổ biến hơn kể từ năm 2018. Từ chỗ♏ chỉ có nhóm trường kinh tế, đến năm 2023, khoảng 100 trường, gồm cả trường khối kỹ thuật, công an, y dược sử dụng các chứng chỉ này để xét tuyển đầu vào.
Nhiều chuyên gia cho rằng IELTS hay chứng chỉ quốc tế khác đánh giá toàn diện khả năng sử dụng ngoại ngữ của thí sinh. Các trường cũng nhìn nhận thí sinh trúng tuyển theo phương thức 🐓xét tuyển kết hợp chứng chỉ "chất lượng", có kết quả học tập tốt.
Năm 2022, trong hơn 500.000 tân sinh ꦅviên, tỷ lệ nhập học theo các phương thức dùng chứng chỉ quốc tế (gồm cả IELTS) 🌌là 0,86%.