Cách đây 3 năm, kể từ hồi sinh con thứ hai xong, tôi nghỉ việc ở công ty, rồi cộng tác với vài ba chỗ quen, làm xong phần việc được giao thì nhận tiền. Tuy nhiên, thu nhập kiếm được cũng không đều đặn như hồi còn làm cố định ở công ty. Hôm vừa qua, tôi mới sực nhớ mấy năm qua mình không 🥀thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Vậy cho tôi hỏi, nếu không làm quyết toán th𓆏uế thu nhập cá nhân thì có sao không? Giờ nộp trễ thì tôi có bị phạt không? Vui lòng tư vấn giúp trường hợp này tôi phải giải quyết thế nào?
Minh Minh
Nội dung tư vấn:
Thứ nhất, căn cứ Điểm d.3, Khoảꦜn 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế quy định cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, ti🧔ền công từ hai nơi trở lên không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán mà có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Trường hợp 2: Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Na🧸m là từ 183 ngày trở lên.
Trường hợp 3: Cá nhân là người nước ngoài💧 kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ 🧸quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Nếu tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân đó.
Trường hợp 4: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo💖 quy định.
Các trường hợp sau không bắt buộc thực hiện quyết toán thuế TNCN:
- Cá nhân cư trú có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng nă💯m từ 50.000 ⛦đồng trở xuống;
- Cá nhân cư trú có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế🌜 tiếp theo;
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyế🔜t toán thuế đối với phần thu nhập này;
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiể🦩m hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
Thứ hai, căn cứ Khoản 4, Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hàꦡnh chí🎉nh về thuế, hóa đơn quy định không áp dụng xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn.
Đối với trường hợp của chị, do chưa cung cấp cụ thể chi tiết về trường hợp được hoàn hoặc phải nộp thêm, nên tôi chưa thể tư vấn chính xác. Tuy nhiên, chị có thể tham khảo các quy định nêu trên, đồng thời truy cập vào tài khoản eTax, sau đó vào phần Tra cứu thông tin quyết toán⛄ thuế để nhận biết mình có thuộc trường hợp phải quy♓ết toán thuế TNCN không.
- Nếu thuộc༒ trường hợp được hoàn thuế TNCN nhưng chị không thực hiện thủ tục qu🍎yết toán thuế TNCN thì sẽ không được hoàn thuế và không bị phạt đối với trường hợp này.
- Ngược lại, nếu thuộc trường hợp phải quyết toán thuế TNCN, nhưng không thực hiện thủ tục thì tùy vào thời gian chậm nộp, chị có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đế🎃n 25.000.000 đồng.
Trong trường hợp số tiền phạt theo khung từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng lớn hơn số tiền thuế phát🎃 sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Đồng thời, phải nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ ℱsơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.
Thạc sĩ luật Nguyễn Trúc Anh