Lần đầu tiên một tay đua của Williams giành quyền xuất phát đầu kể từ sau Grand Prix châu Âu năm 2005, tròn 100 chặng đã trôi qua kể 🌳từ khi Nick Heidfeld giành pole. Hulkenberg hài lòng với thành tích đầy bất ng༺ờ: "Đây là thời khắc lịch sử mà tôi luôn hy vọng đạt được trong nhiều năm qua. Tôi vẫn đang rất hồi hộp và hạnh phúc tận hưởng thành tích hôm nay trước khi chuẩn bị cho công việc ngày mai".
Hulkenberg hạnh phúc với vị trí pole đầu tiên trong sự nghiệp F1. Ảnh: AFP. |
Sebastian Vettel (Red Bull) cũng khen ngợi tay đua đồng hương: "Xin chúc mừng Nico, thật sự quá khó để có thành tích tốt như vậy𒁃 vì trong điều kiện như tại Interlagos, các tay đua rất dễ mắc sai sót". Mark Webber (Red Bull) cũng đánh giá cao Hulkenberg: "Cậu ấy đã dạy cho tất cả một bài học, Nico đã tìm được một lối đi khác với phần còn lại".
Trước khi vòng phân hạng diễn ra, trời đổ mưa khiến mặt đường tại Interlagos rất trơn trượt. May mắn là cơn mưa đã không xảy ra trong suốt thời gian thi đấu vì vậy vòng phân hạng vẫn diễn ra khá suôn sẻ. Các tay đua vào cuộc với tùy chọn lốp cho trời mưa nhỏ. Sau đó mặt đường dần khô ráo 🗹khiến các đội đua đều chuẩn bị sẵn bộ lốp khô cho vòng phân hạng cuối cùng.
Hai vòng phân hạng đầu tiên không có nhiều bất ngờ đối với các ứng cử viên vô địch. Fernando Alonso (Ferrari) và Mark W🦄ebber (Red Bull) lần lượt đạt thành tích tốt nhất ở Q1 và Q2. Trong khi đó, đương kim vô địch thế giới Jenson Button (McLaren) và Nico Rosberg (Mercedes GP) sớm bị loại ở Q2, trước đấy A𒅌drian Sutil (Force India) đã bị loại ngay tại Q1.
Sang tới vòng phân hạng cuối cùng, các tay đua lựa chọn lốp khô nhằm giúp nâng cao được thành tích, nhưng chiến thuật này khá nguy hiểm khi một số đoạn đường vẫn bị đọng nước. Phần lớn các xe đều gặp ít nhiều sai sót tại các góc cua, chỉ có Hulkenberg tỏ ra hoàn hảo khi không mắc một sai lầm nào và lập được hai vòng chạy rất tốt. Thành tích cao nhất của tay đua người Đức, 1 ph🐈út 14,470 giây, nhanh hơn người đứng thứ hai Vettel tới 1,049 giây.
Kỹ sư đường đua của Hulkenberg, Tom McCullough phủ nhận việc tay đua người Đức sử dụng các thông số thiết lập cho thời tiết ẩm ướt: "Chúng tôi hoàn toàn sử꧟ dụng thiết lập cho thời tiết khô ráo. Nếu bạn nhìn vào các bảng dữ liệu, chúng rất đáng tin cậy đặc biệt là ở những góc cua tốc độ cao. Nó phù hợp với điều kiện thời tiết thay đổi".
Bốn ứng cử viên còn lại cho danh hiệu vô địch thế giới giành quyền xuất phát ngay phía sau Hulkenberg: Vettel thứ hai, Webber thứ ba, Hamilton thứ tư và Alonso thứ năm. Tay đua hiện dẫn đầu bảng vị trí cá nhân, Alonso cho biế✱t: "Ở một cuộc đua như thế này bạn không nên kỳ vọng và dự đoán trước điều gì cả. Thi đấu dưới thời tiết bất ổn thật là khó khăn. Ngôi nhất chặng không phải là mục tiêu số một, tôi đang cố gắng gia tăng khoảng cách, nếu bị thu hẹp thì nó không được phép quá lớn".
Với điều kiện khó lường tại đường đua Interlagos, mọi việc đều có thể xảy ra. Trong số các ứng cử viên vô địch, bộ đôi Red Bull hiện có lợi thế lớn, trong khi Alonso sẽ gặp nhiều khó khăn khi chạy trước mặt là kình địch lâu năm Lewis Hamilton. Trong khi đó Hulkenber với kinh nghiệm ít ỏi có lẽ sẽ khó bảo toàn được vị trí số một. Mục tiêu có mặt trên bục podium ꦕsẽ vừa sức hơn với tay đua người Đức.
Kết quả phân hạng Grand Prix Brazil
Vị trí xuất phát | Tay đua | Đội | Thành tích |
1 | Nico Hulkenberg | Williams | 1 phút 14,470 giây |
2 | Sebastian Vettel | Red Bull | 1:15,519 |
3 | Mark Webber | Red Bull | 1:15,647 |
4 | Lewis Hamilton | McLaren | 1:15,747 |
5 | Fernando Alonso | Ferrari | 1:15,989 |
6 | Rubens Barrichello | Williams | 1:16,203 |
7 | Robert Kubica | Renault | 1:16,552 |
8 | Michael Schumacher | Mercedes GP | 1:16,925 |
9 | Felipe Massa | Ferrari | 1:17,101 |
10 | Vitaly Petrov | Renault | 1:17,656 |
11 | Jenson Button | McLaren | 1:19,288 |
12 | Kamui Kobayashi | BMW | 1:19,385 |
13 | Nico Rosberg | Mercedes GP | 1:19,486 |
14 | Jaime Alguersuari | Toro Rosso | 1:19,581 |
15 | Nick Heidfeld | BMW | 1:19,899 |
16 | Viantonio Liuzzi | Force India | 1:20,357 |
17 | Timo Glock | Virgin | 1:22,130 |
18 | Jarno Trulli | Lotus | 1:22,250 |
19 | Heikki Kovalainen | Lotus | 1:22,378 |
20 | Sebastien Buemi (*) | Toro Rosso | 1:19,847 |
21 | Lucas di Grassi | Virgin | 1:22,810 |
22 | Christian Klien | Hispania | 1:23,083 |
23 | Adrian Sutil (*) | Force India | 1:20,830 |
24 | Bruno Senna | Hispania | 1:23,796 |
(*) Bị hạ 5 b💙ậc xuất phát do gây ra va chạm tại GP Hàn Quốc.
Lịch đua chặng Brazil:
- Vòng phân hạng: 14h (23h Hà Nội) ngày 6/11.
- Buổi đua chính thức: ✃14h (23h Hà Nội) ngày 7/11.
Vài nét về đường đua Interlagos:
- Số vòng đua: 71.
- Chiều dài một vòng đua: 4,309 km.
- Tổng chiều dài: 305,909 km.
- Số góc cua: 15 (10 cua trái, 5 cua phải).
- Đoạn đường thẳng dài nhất: 1,22 km.
- Tay đua chiến thắng năm 20𓆏09: Mark Webber (Red Bull)🔯 - 1giờ 32 phút 23,081 giây.
- Tay đua giành pole năm൩ 2009: Rubens Barrichello (Brawn GP) - 1 phút 19,576 giây.
- Thành ꦬtích tốt nhất một vòng đua: 1 phút 11,473 giây -Juan Pablo Montoya (2004).
Vị trí các tay đua sau 17 chặng
TT | Tay đua | Đội | Điểm |
1 | Fernando Alonso | Ferrari | 231 |
2 | Mark Webber | Red Bull | 220 |
3 | Lewis Hamilton | McLaren | 210 |
4 | Sebastian Vettel | Red Bull | 206 |
5 | Jenson Button | McLaren | 189 |
6 | Felipe Massa | Ferrari | 143 |
7 | Robert Kubica | Renault | 124 |
8 | Nico Rosberg | Mercedes GP | 122 |
9 | Michael Schumacher | Mercedes GP | 66 |
10 | Adrian Sutil | Force India | 47 |
11 | Rubens Barrichello | Williams | 47 |
12 | Kamui Kobayashi | BMW | 31 |
13 | Viantonio Liuzzi | Force India | 21 |
14 | Vitaly Petrov | Renault | 19 |
15 | Nico Hulkenberg | Williams | 18 |
16 | Sebastien Buemi | Toro Rosso | 8 |
17 | Pedro de la Rosa | BMW | 6 |
18 | Nick Heidfeld | BMW | 6 |
‘19 | Jaime Alguersuari | Toro Rosso | 3 |
20 | Jarno Trulli | Lotus | 0 |
21 | Timo Glock | Virgin | 0 |
22 | Lucas di Grassi | Virgin | 0 |
23 | Karun Chandhok | Hispania | 0 |
24 | Bruno Senna | Hispania | 0 |
25 | Heikki Kovalainen | Lotus | 0 |
26 | Sakon Yamamoto | Hispania | 0 |
27 | Christian Klien | Hispania | 0 |
Vị trí các đội đua sau 17 chặng
TT | Đội | Điểm |
1 | Red Bull | 426 |
2 | McLaren | 399 |
3 | Ferrari | 374 |
4 | Mercedes GP | 188 |
5 | Renault | 143 |
6 | Force India | 68 |
7 | Williams | 65 |
8 | BMW | 43 |
9 | Toro Rosso | 11 |
10 | Lotus | 0 |
11 | Virgin | 0 |
12 | Hispania | 0 |
Minh Phương