Tranh cãi nổ ra về màn dàn xếp khá thô của đội đua McLaren sau khi họ cố g♒ắng đảm bảo chắc lần đầu giành chiến thắng kép kể từ Grand Prix Italy năm 2021. Dù không xuất phát đầu, Piastri chạyꦏ trước Norris trong hầu hết thời gian chặng đua, sau khi sớm vươn lên dẫn đầu ngay từ góc cua đầu tiên.
Piastri xuất phát tốt hơn Norris và tiến vào Turn 1 ở làn đường bên trong. Lúc này, ba chiếc xe xuất phát đầu gần như chạy song song nhau. Chiếc RB20 của Max Verstapp❀en chạy ở làn ngoài cùng trong khi Nor♉ris bị kẹp ở giữa. Va chạm may mắn không xảy ra, nhưng điều kiện đường chật hẹp khiến chiếc xe của Verstappen phải cua rộng ra bãi trống ven đường. Tay đua người Hà Lan phàn nàn rằng Norris đã cố ép anh khỏi đường đua.
Khi trở lại, chiếc RB20 vọt lên trên Norris trong lúc tay đua người Anh đang loay hoay phòng thủ trước áp lực từ phía Lewis Hamilton. Norris ngay lập tức phàn nàn qua sóng radio rằng Verstappen đã chiếm được vị trí nhờ có tốc độ tốt hơn sau khi cua rộng và chạy qu💖a bãi trống. Từ phía Red Bull, tay đua người Hà Lan nhất quyết không lui lại, trả vị trí cho McLaren.
Tuy nhiên, đến khi trọng tài thông báo đang xem xét tình huống, các chỉ đạo viên Red Bull buộc phải cảnh báo Verstappen trả lại vị trí để tránh bị phạt. Dù cằn nhằn phản đối các chỉ đạo viên, nhà ĐKVĐ vẫn sớm giảm tốc độ để ꦕnhường đường cho Norris vượt lên, lấy lại vị trí thứ n🐻hì.
Ở phía trước, Piastri dường như dễ dàng kiểm soát đoàn đua, và đảm bảo vị trí dẫn đầu với khoảng cách hơn ꧋3 giây ngay trước lần thay lốp đầu rồi tăng lên gần 5 giây ở vòng 32, tức gần giữa cuộc đua. Nhưng sau đó, Piastri đã cua quá rộng ở góc cua tốc độ cao Turn 11, khoảng cách൩ giữa hai xe dẫn đầu giảm xuống còn 2,1 giây, và Norris bắt đầu cố gắng áp sát người đồng đội.
Norris giữ khoảng𒀰 cách chưa đầy 2 giây trong 10 vòng tiếp theo, cho đến khi McLaren quyết định đưa tay đua người Anh về thay lốp để đảm bảo anh không bị tụt lại sau Hamilton, người vừa vào thay lốp ở vòng ღ40. McLaren tính toán, nếu Norris về thay lốp muộn sẽ giúp Hamilton tranh thủ lợi thế từ bộ lốp mới để thu hẹp khoảng cách trước khi vượt qua.
Nor♚ris được thay lốp sớm hơn, dù Piastri đang là người chạy trước và theo thường lệ là được ưu tiên hơn. Động thái này khiến Piastri mất ngôi đầu và rơi vào tâm lý không ổn định ở cuối cuộc đua, nên liên tục mắc lỗi và bị gia tăng khoảng cách.
Khi hai chiếc MCL38 tạo được khoảng cách an toàn với nhóꦏm sau, McLaren đã nhiều lần nhắc nhở Norris giảm tốc độ và nhường đường cho Piastri vượt qua. Dù được nhắc nhở về trách nhiệm đối với đội, tay đua người Anh từ chối thực hiện chỉ dẫn của đội nhà. Kỹ sư đường đua của Norris, Will Joseph, cảnh báo "Hãy nhớ về nội dung trong cuộc họp sáng Chủ Nhật. Tôi đan﷽g cố gắng bảo vệ cậu đấy. Cách tốt nhất để hướng tới chức vô địch là theo một tập thể. Cậu sẽ cần sự hỗ trợ của Oscar và cần cả đội đua".
Norris lập luận rằng Piastri phải đuổi kịp thì anh mới có thể nhường đường. Tuy nhiên, trên thực tế, sau lần vào pit cuối, Norris liên tục gia tăng khoảng cách dẫn trước nhờ đạt tốc độ tốt hơn hẳn Piastri, trong khi tay đua trẻ người Austr🌠alia thường xuyên mắc lỗi. Khi Norris tưởng chừng sẽ từ chối làm theo yêu cầu của McLaren, tay đua người Anh bất ngờ giảm 🌼tốc trước khi vào hai vòng cuối, để cho Piastri vượt lên dẫn đầu và về nhất.
Song song với diễn biến bất ngờ ở hai vị trí dẫn đầu. Cuộc đua tranh vị trí thứ ba cũng rất sôi động ở cuối cuộc đua. Verstappen tỏ ra nóng nảy suốt cuộc🦂 đua khi chiếc xe của anh không còn xuất sắc như đầu mùa. Việc Red Bull cho tay đua người Hà Lan 💧vào thay lốp muộn khiến Verstappen tụt xuống sau cả Hamilton rồi sau cả Charles Leclerc.
Đỉnh điểm của một cuộc đua căng thẳng đối với Verstappen là khi anh chỉ trích các lựa chọn chiến lược của Red Bull, theo đó, anh bị tụt lại phía sau Hamilton, rồi ở lần dừng pit thứ hai, anh cũng tụt lại sau Leclerc của Ferrari. Sự ấm ức của Verstappen thể hiện suốt cuộc đua, khi anh liên tục càu nhàu qua sóng radio về hiệu suất không như ý của chiếc RB20 và lựa chọn thời điểm thay lốp không hợp lý, khiến 🌠tay đua này không thể cạnh tranh và vượt qua các đối thủ.
Khi bị chỉ đạo viên Giampiero Lambiasse phê bình vì tăng tốc quá sớm sau lần thay lốp cuối, Verstappen ngay lập tức trả đũa: "Đừng n𒆙ói những câu như vậy với tôi. Các ông cho tôi sử 🍸dụng chiến thuật tệ như thế này. Tôi đang cố gắng hết sức để cứu vãn tình hình đấy".
Việc thay lốp muộn hơn các đối thủ khiến Ver✅stappen mất đi vị trí trên đường đua, nhưng được bù đắp phần nào bằng lợi thế tốc độ tốt về cuối cuộc đua, dù Hungaroring là đường đua rất khó vượt. Dù vậy, nhà ĐKVĐ vẫn không thể vượt Hamilton, dù đã giải quyết sớm được chiếc SF24 của Lerclerc.
Tới vòng 63, sau hàng loạt pha tấn công bất thành, Verstappen vẫn nỗ lực, lách vào bên trong tại Turn 1. Tuy nhiên, khi vượt qua Hamilton, hai xe va chạm. Chiếc RB20 mất thăng bằng và văng 🍷ra khỏi đường đua.
Khi quay trở lại, Verstappen thậm chí còn bị tụt lại sau Leclerc và suýt bị Sainz vượt qua. Về đích thứ năm, Verstappen không thể vui khi bị tụt lại rõ ràng sau McLaren. Sau chặng đua, các trọng tài đã phải gọi cả Vꦗerstappen và Hamilton lên giải trình và nhắc nhở. Tuy nhiên, cuối cùng không có án phạt với hai tay đua.
Kết quả cuộc đua chính thức Grand Prix Hungary
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Vị trí xuất phát |
Số lần về pit |
Fastest lap cá nhân |
Thành tích |
Điểm |
1 |
Oscar Piastri |
McLaren |
2 |
2 |
1 phút 21,716 giây |
1 giờ 38 phút 01,989 giây |
25 |
2 |
Lando Norris |
McLaren |
1 |
2 |
1:21,712 |
+2,141 giây |
18 |
3 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
5 |
2 |
1:22,153 |
+14,880 |
15 |
4 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
6 |
2 |
1:22,182 |
+19,686 |
12 |
5 |
Max Verstappen |
Red Bull |
3 |
2 |
1:20,908 |
+21,349 |
10 |
6 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
4 |
2 |
1:21,441 |
+39,792 |
8 |
7 |
Sergio Perez |
Red Bull |
16 |
2 |
1:21,096 |
+42,368 |
6 |
8 |
George Russell |
Mercedes |
17 |
2 |
1:20,305 |
+77,259 |
5 |
9 |
Yuki Tsunoda |
RB |
10 |
1 |
1:23,533 |
+77,976 |
2 |
10 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
8 |
2 |
1:22,338 |
+82,460 |
1 |
11 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
7 |
2 |
1:23,063 |
+1 vòng |
|
12 |
Daniel Ricciardo |
RB |
9 |
2 |
1:22,640 |
+1 vòng |
|
13 |
Nico Hulkenberg |
Haas |
11 |
2 |
1:23,461 |
+1 vòng |
|
14 |
Alexander Albon |
Williams |
13 |
2 |
1:23,930 |
+1 vòng |
|
15 |
Kevin Magnussen |
Haas |
15 |
2 |
1:23,553 |
+1 vòng |
|
16 |
Valtteri Bottas |
Sauber |
12 |
2 |
1:22,792 |
+1 vòng |
|
17 |
Logan Sargeant |
Williams |
14 |
3 |
1:20,561 |
+1 vòng |
|
18 |
Esteban Ocon |
Alpine |
19 |
3 |
1:21,610 |
+1 vòng |
|
19 |
Zhou Guanyu |
Sauber |
18 |
2 |
1:23,487 |
+1 vòng |
|
20 |
Pierre Gasly |
Alpine |
20 |
2 |
1:23,340 |
Bỏ dở cuộc đua |
+) Fastest-lap: 1 phút 20,305 giây do George Russell (Mercedes) lập tại vòng56.
Bảng xếp hạng tay đua sau 13 chặng
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Số lần nhất chặng |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
7 |
265 |
2 |
Lando Norris |
McLaren |
1 |
189 |
3 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
1 |
162 |
4 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
1 |
154 |
5 |
Oscar Piastri |
McLaren |
1 |
149 |
6 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
1 |
125 |
7 |
Sergio Perez |
Red Bull |
124 |
|
8 |
George Russell |
Mercedes |
1 |
116 |
9 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
45 |
|
10 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
24 |
|
11 |
Nico Hulkenberg |
Haas |
22 |
|
12 |
Yuki Tsunoda |
RB |
22 |
|
13 |
Daniel Ricciardo |
RB |
11 |
|
14 |
Oliver Bearman |
Ferrari |
6 |
|
15 |
Pierre Gasly |
Alpine |
6 |
|
16 |
Kevin Magnussen |
Haas |
5 |
|
17 |
Alexander Albon |
Williams |
4 |
|
18 |
Esteban Ocon |
Alpine |
3 |
|
19 |
Valtteri Bottas |
Sauber |
||
20 |
Logan Sargeant |
Williams |
||
21 |
Zhou Guanyu |
Sauber |
Bảng xếp hạng đội đua sau 13 chặng
Thứ tự |
Đội |
Số lần nhất chặng |
Điểm |
1 |
Red Bull |
7 |
389 |
2 |
Ferrari |
2 |
338 |
3 |
McLaren |
2 |
322 |
4 |
Mercedes |
2 |
241 |
5 |
Aston Martin |
69 |
|
6 |
RB |
33 |
|
7 |
Haas |
27 |
|
8 |
Alpine |
9 |
|
9 |
Williams |
4 |
|
10 |
Sauber |
Minh Phương