Đây mới chỉ là lần thứ ba từ đầu mùa, Nico Rosberg giành quyền xuất phát đầu. Thành tích lần này🃏 của ngôi sao người Đức không giống như tại chặng đua trước tại Nh♏ật Bả - nhận được sự trợ giúp đắc lực từ vụ tai nạn nghiêm trọng của Daniil Kvyat (Red Bull), mà diễn ra hoàn toàn thuyết phục.
Trước khi vòng phân hạng tại Nga diễn ra, sức mạnh cụ thể của các đội đua hoàn toàn là một ẩn số. Các đội đua đều có rất ít thời gian để chạy thử trên đường đua Sochi. Buổi đua thử đầu tiên bị ảnh hưởng khi có một vũng lớn dầu diesel trên đường đua, khiến các đội không dám thử nghiệm do sợ mất an toàn, dù xe hậu cần đã dọn dẹp khá sạch. Buổi đua thử thứ hai thì diễn ra dưới trời mưa to nên phần lớn các xe cũng không dám tung hết sức. Sang đến buổi đua thử cuối cùng, tai nạn nghiêm trọng củ🅰a Carlos Sainz Jnr (đội Toro Rosso) khiến cuộc đua chỉ thực hiện được 35 phút trước khi bị hủy bỏ.
Có ít thời gian để thử nghiệm khiến các đội đua đều gặp khó trên một đường đua mới mẻ như Sochi. Trong số đó, Hamilton cũng ít nhiều b🅷ị ảnh hưởng. Ngôi sao người Anh của Mercedes vốn không hề thoải mái với kiểu đường đua thiếu độ bám như Soc👍hi. Đây là cơ hội vàng để Nico Rosberg thể hiện bản thân trước khi mùa giải bước vào giai đoạn nước rút với ba chặng đua liên tiếp ở châu Mỹ.
Tay đua người Đức bứt lên dẫn đầu ở vòng phân hạng quyết định (Q3) ngay từ lượt chạy đầu tiên với thành tích thuyết phục 1 phuꦛ́t 37,113 giây. Trong khi đó dù rất cố gắng, Hamilton vẫn bị người đồng đội bỏ xa tới 0,320 giây. 🍒Đứng sau hai tay đua Mercedes là chiếc FW37 của Valtteri Bottas (đội Williams) với kết quả 1 phút 37,912 giây. Bộ đôi Ferrari thì bị tụt xa lại phía sau ở vị trí thứ 4 và thứ 5 khi lần lượt kém Rosberg tới 1,047 giây (Sebastian Vettel) và 1,235 giây (Kimi Raikkonen) sau khi xong lượt chạy đầu.
Sang lượt chạy 🍰thứ hai, phần lớn các tay đua đều không thể cải thiện thành tích khi nhiệt độ đang giảm dần trên đường đua. Hamilton mắc lỗi tại Turn 13 khi Q3 chỉ còn chưa đầy hai phút𒁏, nên anh đành phải từ bỏ hy vọng đánh bại người đồng đội để về garage nghỉ ngơi sớm. Hai tay đua của Ferrari cũng bất lực trong việc chiếm vị trí xuất phát thứ ba của Bottas, dù Vettel đã cố gắng nâng thành tích lên mức 1 phút 37,965 giây.
Sau vòng phân hạng, Hamilton thừa nhận chặng đua Nga năm ܫnay sẽ là thử thách với anh: "Không riêng gì tôi mà phần lớn mọi người đều gặp khó. Tuy nhiên, Nico đã thực hiện bài thi rất tốt. Dù sao tôi đã dần tìm được sự cân bằng với chiếc xe và xuất phát với vị trí thứ hai không phải là một kết quả tồi".
Trong khi đó, Rosberg phấn chấn: "T🔴ôi rất vui vì đây là một chặng đua khó khăn bởi tất cả đều không có nhiều thời gian để chạy thử. Dù khó khăn, tôi vẫn có một vòng thi phân hạng rất tốt. Tôi hoàn toàn thoải mái và thực hiện được những vòng chạy hoàn hảo".
Vòng đua chính thức của GP Nga diễn ra lúc 14h00 ngày 11/10 (18h00 Hà Nội)
Kết quả vòng phân hạng tại Grand Prix Nga
Thứ tự phân hạng |
Thứ tự xuất phát |
Tay đua |
Đội |
Thành tích tại Q1 |
Thành tích tại Q2 |
Thành tích tại Q3 |
1 |
1 |
Nico Rosberg |
Mercedes |
1 phút 38,343 giây |
1 phút 37,500 giây |
1 phút 37,113 giây |
2 |
2 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
1:38,558 |
1:37,672 |
1:37,433 |
3 |
3 |
Valtteri Bottas |
Williams |
1:38,448 |
1:38,194 |
1:37,912 |
4 |
4 |
Sebastian Vettel |
Ferrari |
1:38,598 |
1:38,402 |
1:37,965 |
5 |
5 |
Kimi Raikkonen |
Ferrari |
1:39,207 |
1:38,224 |
1:38,348 |
6 |
6 |
Nico Hulkenberg |
Force India |
1:39,250 |
1:38,727 |
1:38,659 |
7 |
7 |
Sergio Perez |
Force India |
1:39,617 |
1:38,914 |
1:38,691 |
8 |
8 |
Romain Grosjean |
Lotus |
1:39,056 |
1:38,754 |
1:38,787 |
9 |
9 |
Max Verstappen |
Toro Rosso |
1:39,411 |
1:39,119 |
1:38,924 |
10 |
10 |
Daniel Ricciardo |
Red Bull |
1:39,574 |
1:39,005 |
1:39,728 |
11 |
14 |
Daniil Kvyat |
Red Bull |
1:39,580 |
1:39,214 |
|
12 |
11 |
Felipe Nasr |
Sauber |
1:40,042 |
1:39,323 |
|
13 |
12 |
Jenson Button |
McLaren |
1:39,739 |
1:39,763 |
|
14 |
13 |
Pastor Maldonado |
Lotus |
1:39,724 |
1:39,811 |
|
15 |
15 |
Felipe Massa |
Williams |
1:38,926 |
1:39,895 |
|
16 |
19(*) |
Fernando Alonso |
McLaren |
1:40,144 |
||
17 |
16 |
Marcus Ericsson |
Sauber |
1:40,660 |
||
18 |
17 |
Will Stevens |
Manor |
1:43,693 |
||
19 |
18 |
Roberto Merhi |
Manor |
1:43,804 |
||
20 |
20 |
Carlos Sainz Jnr |
Toro Rosso |
- |
(*) Alonso bị hạ 35 bậc xuất phát do 🔯sử dụng động cơ quá hạn mức ch🌌o phép.
Minh Phương