Serena Williams lần đầu lên ngôi số một thế giới vào tháng 7/2002. Hơn 13 năm sau, vị trí đỉnh bảng WTA vẫn ghi tên cô. Serena có lẽ còn tiếp tục thống trị quần vợt nữ thế giới thêm một thời gian không ngắn nữa, sau khi đoạt tới ba trong tổng số bốn Grand Slam của năm 2015. Hiện giờ chưa xuất hiện tay vợt nào xứng tầm đối thủ số một thường xuyên của cô em nhà Williams. Tạ꧅i Mỹ Mở rộng gần đây, Serena dừng bước tại bán kết, nhưng đó chỉ là một cú sốc của giải, chứ không phải là dấu hiệu cho thấy tay vợt này đã hết thời.
Sự nghiệp huy hoàng của Serena nổi bật với 21 danh hiệu đơn Grand Slam, và được minh họa chi tiết hơn bằng 34 con số dưới đây.
0: Serena không thua set nào trong sáu trận của hành trình giành HC vàng đơn nữ tại Olympic London 20🌠12. Cô chỉ mất đúng một game duy nhất trong trận tranh HC vàng năm đó với Maria Sharapova.
2:𒁃 Số Serena Slams mà cô đã đạt được trong sự nghiệp: đương kim vô địch của cả bốn Grand Slam tại cùng một thời điểm. Lần đầu là ở giai đoạn 2002-03, và lần thứ hai là 2014-15.
3: Số Grand Slam cô giành được riêng trong năm 2015 khi đ💙ã 33 tuổi: Australia Mở rộng, Pháp Mở rộng và Wimbledon. Trong năm nay, cô thắng tới 26 trận và chỉ thua một tại các giải Grand Slam. Thất bại duy nhất đó là ở bán kết Mỹ Mở rộng hồi đầu tháng chín, trước Roberta Vinci của Italy.
4: Số HC vàng Olympic mà cô đã giành trong sự nghiệp: ba ở nội dung đánh đôi v💮ới chị gái Venus, và một ở nội dung đánh đơn năm 2012. Cô giành được số huy chương đó tại ba kỳ Thế vận hội khác nhau, và hoàn toàn có thể bổ sung tại Olympic Rio 2016.
5: Số năm Serena kết th🤪úc ở vị trí số một thế giới, tính cả mùa g♔iải 2015 bởi cô đã chắc chắn đủ điểm.
19/6/2002: Ngày Serena v🦂ươn lên vị trí số hai thế giới, khi Ven﷽us vẫn ở vị trí số một. Lịch sử quần vợt lần đầu tiên có một cặp anh chị em chiếm vị trí số một và hai thế giới.
7: Số lần Serena đã giành được ít nhất hai danh hiệu đơn Grand Sౠlam trong một mùa giải.
8/7/2002: Ngày Serena lần đầu tiên gi⭕ành ngôi số một thế giới.
8: Số danh hiệu Grand Slam m🌠à Serena giành được từ sau khi sang tuổi 30, một kỷ lục﷽ của kỷ nguyên Mở rộng.
28/10/1995: Ngày Serena thi đấu trận nhà nghề đầu tiên, thua 🐽Annie Miller với tỷ🐭 số 1-6, 1-6 tại Quebec City.
17/11/1997: Ngày Serena lần đầu vào ꦡtop 100 quầ𒐪n vợt nữ thế giới.
16: Số năm mà Serena 💛kiếm được ít nhất một triệu đôla tiền thưᩚᩚᩚᩚᩚᩚᩚᩚᩚ𒀱ᩚᩚᩚởng mỗi mùa giải.
17: Tuổi của Serena kh🧔i cô giành danh hiệu đơn Grand Slam đầu tiên, tại M༒ỹ Mở rộng 1999.
18: Số trận đấu mà Seren🌺a thắng sau ba set trong năm 2015, ở tuổi 33.
21: Số danh hiệu đơn Grand Slam mà Serena đã giành được trong sự nghiệp: sáu Australia Mở rộng, sáu Wimbledon, sáu Mỹ Mở rộng, ba🌳 Pháp Mở rộng. Con số này cao thứ hai trong kỷ nguyên Mở rộng, đứng sau Steffi Graf (22 Grand Slam); và cao thứ ba mọi thời đại sau Graf và M🦹argaret Court (24).
21-4: Tỷ💖 lệ t💙hắng thua ấn tượng của Serena trong các trận chung kết đơn Grand Slam.
22: Tổng số danh hiệu đôi nữ của Serena trong sự nghiệp, với 21 trong số đó là khi đứng cặ🍷p với chị gái Venus. Danh hiệu còn lại là khi cô đánh cặp với Alexandra Stevenson🍰 tại Leipzig năm 2002. Chức vô địch đó tới giờ vẫn là danh hiệu đôi duy nhất của Stevenson.
25-4: Tỷ lệ thắng th🍨ua ấn tượng củ🐟a Serena trong các trận bán kết Grand Slam.
33 tuổi và 289 ngày: Thời điểm Sꦕerena vô địch đơn Wimbledo꧂n 2015. Cô trở thành tay vợt già nhất giành chức vô địch Grand Slam đơn nữ.
34: Số trận thắng liên tiếp dài nhất trong sự ngh🎀iệp của Serena. Bắt đầu tại Miami 2013 và kết thúc tại Wimbledon 2013, mạch trận ấn tượng đó bao gồm các chiến thắng trên đ🦂ủ các mặt sân cứng, đất nện và sân cỏ.
36: Tổng số danh hiệu Grand Slam🐷 cả đơn và đôi của Serena.
38-4:♔ Tỷ lệ thắng thua của Serena khi đấu với các tay vợt còn lại trong top 5 hiện tại.
50: Serena là tay vợt nữ duy nhất có nhiều hơn 50 trận thắng tại mỗi giải tron𒀰g tất cả bốn giải Grand Slam.
53-3: Tỷ lệ trận thắng thua trong năm 2015.
69: Số danh hiệu WTA mà Serena đã già♕nh được trong sự nghiệp, nhiề🌸u thứ năm mọi thời đại.
78: Số trận thắng của Serena trong năm 2013, nhiều nhất𒁏 trong số các mùa giải trong sự nghiệp của cô.
260: Vào thứ hai tới, ngày 28/9, Serena sẽ có tuần thứ 260 ở vị trí số một, nhiều thứ ba mọi thời đại (ngang với huyền thoại Chris Evert)🔜. Chỉ có Martin☂a Navratilova (332 tuần) và Graf (377) là hai tay vợt giữ vị trí số một nhiều tuần hơn.
285: Tổng số trận thắng tại các giải Grand Slam của S🔯erena. Chỉ có Navratilova🌌 (306) và Evert (299) giành nhiều hơn số trận thắng.
498: Số cú phát bóng ăn điểm trực tiếp mà Serena đã thực hiện đượඣc riêng tr🔴ong năm 2015.
737: Tổng số trận thắng trong sự nghiệp của Serena, trong khi chỉ thua 123❀ trận.
5.782: Tổng số ngày tính từ danh hiệu Grand Slam đầu tiên của 𒅌Serena, tại Mỹ Mở rộng 1999, cho tới danh hiệu gần đây nhất tại Wimbledon 2015. Đó đã là khoảng thời gian dài nhất giữa danh hiệu mꦜajor đầu tiên và cuối cùng của một tay vợt trong lịch sử. Đây là con số cho thấy sức bền bỉ ở đỉnh cao tới mức đáng kinh ngạc của Serena.
5.460.000: Tổng số người theo dõi Serena trên trang mạng xã hội Twitter, tính tới thời điểm kiểm tra gần đây nhấtꦏ (thứ bảy 26/9).
12.385.572 đôla: Tiền giải thưởng thi đấu của Serena riêng trong năm 2013, cao nhất trong các♎ năm của cô tính đến nay.
74.083.421 đôla: Tổng số tiền giải thưởng thi đấu trong sự nghiệp của Serena, một kỷ lục của quần vợt nữ. Con số này nhiều hơn gấp đôi tổng thu nhập từ giải thưởng thi đấu của Sharapova, tay vợt đứng thứ hai trong danh sách 🍬mọi thời đại.
Nguyễn Phát