Thông tin được Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế khuyến cáo cộng đồng.
Tác nhân gây bệnh
ꦜ- Ký sinh trùng sốt rét không tồn tại t💮rong ngoại cảnh.
- Chỉ tồn tại trong máu người 𒀰và trong cơ thể muỗi truyền bệnh.
Phương thức lây truyền
Bệnไh sốt rét lây truyền qua đường máu. Có 4 phương thức lây 🌞truyền:
- Muỗi truyền là phương thức chủ yếu.
- Do truyền máu có nhiễm ký sinh trùng sốt rét.
- Mẹ ꦑtruyền sang con qua nhau thai bị tổn thương (ꦉhiếm gặp).
- Do tiêm chích bằng bơm tiêm dính máu có ký sinh trùng sốt rét, hoặc tiêm chích maℱ túy.
Đặc điểm dịch tễ học
Bệnh sốt rét chủ yếu do muỗi truyền, có liên quan chặt chẽ với môi trường và điều kiện kinh💛 t♔ế xã hội.
- Muỗi truyền bệnh và môi trường:
- Có khoảng 70 loài muỗi Anophen (Anopheles) truyền bệnh sốt rét, trong đó khoảng 40 loài là muỗi truyền bệnh chính. Ở Việt Nam có 15 loài Anophen truyền bệnh, trong đó 3 loài truyền bệnh chính và 12 loài truyền bệnh phụ.
- Bệnh sốt rét phát triển quanh năm, các tỉnh rừng núi miền Bắc có hai đỉnh bệnh vào đầu và cuối mùa mưa. Ở các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, sốt rét phát triển trong suốt mùa mưa.
- Ở nhiệt độ môi trường 20-30 độ C, sau 10 ngày, ký sinh trùng hoàn thành chu kỳ phát triển hữu tính trong cơ thể muỗi và có thể truyền bệnh đến khi muỗi chết. Ở nhiệt độ này, muỗi có thể sống được trên dưới 4 tuần.
- Kinh tế xã hội: Trình độ dân trí và điều kiện kinh tế xã hội thấp, các phong tục tập quán lạc hậu, tập quán canh tác làm nương rẫy và ngủ qua đêm trên nương rẫy hay trong rừng, dân di cư tự do vào vùng sốt rét... đều là những yếu tố làm g🤡ia tăng bệnh.
Thời gian ủ bệnh
- Th🍌ời gian ủ bệnh kể từ khi bị muỗi nhiễm ký sinh trùng sốt rét đ🅠ốt người đến khi có các biểu hiện lâm sàng tùy thuộc loại ký sinh trùng:
- Nhiễm P.falciparum: 9-14 ngày, trung bình 12 ngày.
- Nhiễm P.vivax: 12-17 ngày, trung bình 14 ngày.
- Nhiễm P.malariae: 20 ngày đến nhiều tháng.
- Nhiễm P.ovale: từ 11 ngày đến 10 tháng.
- Nhiễm sốt rét do truyền máu thì thời gian ủ bệnh phụ thuộc vào số lượng ký sinh trùng trong máu tr𒐪uyền vào, song nhìn chung thời gian ủ bệnh ngắn, khoảng và♐i ba ngày.
Đặc điểm bệnh
- Sốt rét thể thông thường (uncomplicated malaria):
- Cơn sốt sơ nhiễm:
- Cơn sốt đầu tiên thường không điển hình, sốt cao liên miên vài ngày liền.
- Những lần sốt sau điển hình hơn.
- Cơn sốt điển hình: Một cơn sốt rét điển hình lần lượt qua 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn rét run: Rét run toàn thân, môi tái, mắt quầng, nổi da gà. Giai đoạn rét run khoảng 30 phút đến 2 giờ.
- Giai đoạn sốt nóng: Rét run giảm, bệnh nhân thấy nóng dần, thân nhiệt có thể tới 40-41 độC, mặt đỏ, da khô nóng, mạch nhanh, thở nhanh, đau đầu, khát nước, có thể hơi đau tức vùng gan lách. Giai đoạn sốt nóng khoảng 1-3 giờ.
- Giai đoạn vã mồ hôi: Thân nhiệt giảm nhanh, vã mồ hôi, khát nước, đỡ nhức đầu, mạch trở lại bình thường, bệnh nhân cảm thấy dễ chịu và ngủ thiếp đi.
- Cơn sốt thể cụt: Sốt không thành cơn, chỉ thấy ớn rét, gai sốt, kéo dài khoảng 1-2 giờ. Thể sốt này hay gặp ở những bệnh nhân đã nhiễm sốt rét nhiều năm.
- Thể ký sinh trùng lạnh (người lành mang trùng): Xét nghiệm máu có ký sinh trùng nhưng không bị sốt, vẫn sinh hoạt và lao động bình thường. Trường hợp này hay gặp trong điều tra cắt ngang tại vùng sốt rét lưu hành nặng.
- Chu kỳ của cơn sốt khác nhau tùy loại ký sinh trùng:
- Sốt do P.falciparum: Sốt hàng ngày, tính chất cơn sốt nặng, hay gây sốt rét ác tính và tử vong nếu không điều trị kịp thời.
- Sốt do P.vivax: Thường sốt cách nhật (cách 1 ngày sốt 1 cơn).
- Sốt do P.malariae và P.ovale: Sốt cách nhật hoặc sốt 3 ngày/cơn.
- Sốt rét biến chứng - sốt rét ác tính (complicated malaria):
- Thể não (chiếm 80-95% sốt rét biến chứng):
- Dấu hiệu tiền ác tính nổi bật là có rối loạn ý thức (li bì hoặc vật vã, cuồng sảng, nói lảm nhảm), sốt cao liên tục, mất ngủ nhiều, nhức đầu dữ dội, nôn hoặc tiêu chảy nhiều, thể trạng nặng.
- Hội chứng tâm thần: Hôn mê đột ngột hoặc từ từ, hôn mê sâu dần.
- Co giật kiểu động kinh.
- Rối loạn cơ vòng, đồng tử giãn.
- Các dấu hiệu khác: Rối loạn hô hấp hoặc suy hô hấp do phù não, ứ đọng đờm dãi. Huyết áp giảm do mất nước, hoặc tăng do phù não. Nôn và tiêu chảy. Có thể gặp suy thận, tiểu ít hoặc vô niệu, urê huyết cao, đái huyết cầu tố do tan máu ồ ạt.
- Tỷ lệ tử vong do sốt rét ác tính thể não 20-50%.
- Thể đái huyết cầu tố:
- Là thể diễn biến nặng do tan huyết ồ ạt, trụy tim mạch, suy thận.
- Sốt thành cơn dữ dội, nôn khan hoặc dịch màu vàng, đau lưng.
- Vàng da, niêm mạc do tán huyết.
- Tiểu ra huyết cầu tố, nước tiểu màu đỏ nâu sau chuyển sang màu cà phê hoặc màu nước vối đặc, lượng nước tiểu sau giảm dần và vô niệu.
- Thiếu máu và thiếu oxy cấp.
- Hồng cầu và huyết sắc tố giảm mạnh.
- Thể giá lạnh: Toàn thân lạnh, huyết áp tụt, da xanh tái, ra nhiều mồ hôi, đau đầu.
- Thể phổi: khó thở, thở nhanh, tím tái, có thể khạc ra bọt màu hồng. Đáy phổi có nhiều ran ẩm, ran ngáy.
- Thể gan mật: Vàng da vàng mắt, buồn nôn và nôn, phân màu vàng, nước tiểu màu vàng có nhiều muối mật, hôn mê.
- Thể tiêu hóa: Đau bụng, nôn, tiêu chảy cấp, thân nhiệt hạ.
- Sốt rét ở phụ nữ có thai: Phụ nữ có thai mắc sốt rét dễ bị sốt rét biến chứng hoặc sẩy ♔thai, thai chết lưu hoặc đẻ non.
- Sốt rét bẩm sinh (hiếm gặp): Mẹ mang thai nh♏iễm sốt rét và có tổn thương tế bào rau thai ngăn cách giữa máu mẹ và con. Bệnh xuất hiện sớm ngay sau đẻ, trẻ quấy khóc, sốt, vàng da, gan lách to.
- Sốt rét ở trẻ em:
- Trẻ trên 6 tháng tuổi dễ mắc sốt rét do hết miễn dịch của mẹ và huyết sắc tố F.
- Trẻ mắc sốt rét thường sốt cao liên tục hoặc dao động, nôn, tiêu chảy, bụng chướng, gan lách to, có dấu hiệu màng não và co giật.
- Tỷ lệ tử vong cao.
Chẩn đoán xác định
- Bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng điển hình hoặc sốt không điển hình mà𓆉 không được xét nghiệm máu hoặc kết quả xét nghiệm âm tính nhưng có 4 đặc điểm sau:
- Đang sốt (trên 37,5 độ C) hoặc có sốt trong 3 ngày gần nhất.
- Không giải thích được nguyên nhân gây sốt khác.
- Đang ở hoặc qua lại vùng sốt rét trong vòng 9 tháng trở lại.
- Điều trị bằng thuốc sốt rét có đáp ứng tốt trong vòng 3 ngày.
- Ca xác định mắc sốt rét là bệnh nhân có ký sinh trùng s𝐆ốt rét dương tính trong máu được khẳng định qua xét nghiệm♚ máu.
Tính cảm nhiễm và miễn dịch
- Mọi người đều có thể nhiễm sốt rét.
- Miễn dịch sốt rét không đầy đủ và ngắn, do vậy có thể🅷 bị tái nhiễm ngayꦏ.
- Không có miễn dịch chéo nên một người có thể nhiễm𝄹 đồng thời hai, ba loại ký sinh trùng sốt rét.
Điều trị
- Nguyên tắc điều trị:
- Chẩn đoán sớm, điều trị càng sớm càng tốt để hạn chế tử vong và làm giảm lây lan.
-
Điều trị cắt cơn kết hợp với điều trị chống lây lan (diệt giao bào) và điều trị chống tái phát (diệt thể ngủ trong gan với Plasmodium vivax, Plas𝓰modium ovale).
- Điều trị sốt rét thông thường:
- Điều trị cắt cơn sốt.
- Điều trị chống tái phát và chống lây lan.
- Điều trị sốt rét ác tính:
-
Artesunat tiêm tĩnh mạch: Liều dùng giờ đầu 2,4 mg/kg cân nặng, 24 giờ sau tiêm nhắc lại 1,2 mg/kg cân nặng, sau đó mỗi ngày tiêm 1 liều 1,2 mg/kg cân nặng cho đến khi b🧔ệဣnh nhân có thể uống được thì chuyển sang thuốc uống cho đủ 7 ngày.
-
Chú ý điều trị t🦂riệu chứ🧔ng và biến chứng tùy thể sốt rét biến chứng.
Phòng ngừa
- Bệnh sốt rét do muỗi truyền, khi bị số😼t đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị.
- Ngủ màn kể cả ở nhà, nhà 🐻nương rẫy𓄧 hoặc ngủ trong rừng.
- Diệt muỗi bằng phun tồn lưu và t🌳ẩ⛎m màn hóa chất diệt muỗi.
- Xoa kem xua muỗi.
- Phát quang bụi rậm và khơi th💟ông cống rãnh quanh nh𒀰à.
- Làm nhà xa rừng và xa nguồn nước.
- Mặc quần, áo dài buổi tối.
- H𓆏ạn chế bọ gậy: Khơi thông dòng chảy, vớt rong rêu làm thoáng mặt nước không cho muỗi đẻ t🌳rứng sinh loăng quăng.
- Uống thuốc dự phòng.
Mỹ Ý