Hamilton đạt 1 giờ 33 phút 38,992 giây, mang về chiến thắng thứ sáu liên tiếp của Mercedes tại Sochi. Họ cũng toàn thắng qua cả tám lần GP Nga 𝕴được tổ chức. Với việc Valtteri Bottas về thứ hai, Mercedes có lần thứ tám chiếm hai vị trí đầu mùa này.
Charles Leclerc giành pole (P1) hôm 28/9 nhưng chỉ về thứ ba. Ha♚i vị trí tiếp theo thuộc về Red Bull - Max Verstappen và Alexander Albon. Đây là thành công với đội đua Áo khi Verstappen xuất phát ở P9, còn Albon phải bắt đầu đua từ pit.
Danh hiệu "Tay đua hay nhất chặng" thuộc về Vettel, dù anh phải bỏ cuộc ở vòng 26. Tay đua Ferrari 32 tuổi xuất phát P3 nhưng vượt Hamilton và Leclerc để leo lên dẫn đầu nhờ núp gió đồng đội. Hai tay đua Ferrari thay phiên dẫn đầu cho đến khi Leclerc và Vettel vào pit ở vòng 22 và 25. Sau đó, bộ thu hồi động năng (MGU-K) trên động cơ V6 xe Vettel đột nhi💟ên dừng hoạt động. Tay đua Đức phải dừng lại bên đường đua và bỏ cuộc. "Mang động cơ V12 trở lại đi", Vettel n🧸ói, gần như khóc và kèm lời chửi thề.
Đèn vàng được bật lên khiến các tay đua phải giảm tốc độ. �ꦦ�Đây là niềm vui kép cho Mercedes. Họ loại được Vettel khỏi vòng chiến, trong khi Hamilton và Bottas có thể vào pit mà không tốn nhiều thời gian như hai tay đua Ferrari trước đó. Họ rời pit mà vẫn đứng trên Leclerc. Sau khi cuộc đua tiếp tục, cục diện coi như ngã ngũ khi Bottas liên tục phòng thủ P2, không cho Leclerc vượt qua. Còn Hamilton một mình một ngựa về đích, ghi chiến thắng thứ chín mùa này.
Mercedes bị đánh giá thấp hơn Ferrari trước vòng đua chính ở Sochi. Họౠ chậm hơn kình địch ở vòng phân hạng. Hamilton và Bottas cũng xuất phát với lốp thường, chậm hơn lốp mềm của Vettel và Leclerc. Ferrari đề nghị Leclerc không phòng ngự và để Vettel vượt qua ở Turn 2. Ở những vòng sau, Ferrari liên tục nhắc Vettel nhường lại P1 cho Leclerc. Nhưng Vettel liên tục đạt fastest-lap và Leclerc không 🧔bắt kịp.
Đến vòng 22, Leclerc vào pit thay lốp thường. Với sức mạnh của lốp mới, tay đua Monaco đạt ba fastest-lap và rút ngắn khoảng cách với Vettel. Ở vòng 25, Vettel mới vào pit. Anh mất ba giây thay lốp, sau đó bị Leclerc vượꦯt qua khi rời pit. Đây được coi là đề nghị của Ferrari để Leclerc đứng trên Vettel.
Với lốp thường, hai tay đua Ferrari có thể thẳng tiến về đích, khi Hamilton và Bottas vẫn chưa vào pit.🎃 Họ chỉ có thể bị vượt mặt trong trường hợp xe an toàn xuất hiện, giúp Hamilton và Bottas không tốn nhiều thời gian vào pit. Điều này không xảy ra ở Singapore, nhưng lại xuất hiện ở Sochi. Ít ai nghĩ cuộc đua phải tạm dừng vì xe của Vettel. Thời điểm bộ thu hồi động năng của Vettel dừng hoạt động, chiến thắng coi như được đảm bảo cho cặp đôi Mercedes. Tai nạn của George Russell ở vòng 27 càng củng cố thắng lợi cho đội đua Anh.
Cơ hội cuối cùng của Ferrari thuộc về Leclerc, khi tay đua 21 tuổi vào pit thay lốp mềm. Nhưng, anh không thể t𝓰ận dụng ưu thế lốp để vượt qua Bottas trong phần còn lại. Trong những vòng🔯 cuối, Hamilton tạo ra fastest-lap để đạt 26 điểm tối đa.
Sau ba đội đua mạnh, McLaren gây ấn tượng hơn cả với P6 (Carlos Sainz) và P8 🐻(Lando Norris). Đây là lần thứ sáu tay đ♈ua Tây Ban Nha Sainz vào top sáu mùa này.
Chặng đua t🍷iếp♐ theo diễn ra tại Suzuka, Nhật Bản ngày 13/10.
Kết quả Grand Prix Nga 2019
TT | Số | Tay đua | Đội | Vòng | Thời gian | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 44 | Lewis Hamilton | Mercedes | 53 | 1:33:38,992 | 26 |
2 | 77 | Valtteri Bottas | Mercedes | 53 | +3,829s | 18 |
3 | 16 | Charles Leclerc | Ferrari | 53 | +5,212s | 15 |
4 | 33 | Max Verstappen | Red Bull | 53 | +14,210s | 12 |
5 | 23 | Alexander Albon | Red Bull | 53 | +38,348s | 10 |
6 | 55 | Carlos Sainz | McLaren | 53 | +45,889s | 8 |
7 | 11 | Sergio Perez | Racing Point | 53 | +48,728s | 6 |
8 | 4 | Lando Norris | McLaren | 53 | +57,749s | 4 |
9 | 20 | Kevin Magnussen | Haas | 53 | +58,779s | 2 |
10 | 27 | Nico Hulkenberg | Renault | 53 | +59,841s | 1 |
11 | 18 | Lance Stroll | Racing Point | 53 | +60,821s | 0 |
12 | 26 | Daniil Kvyat | Toro Rosso | 53 | +62,496s | 0 |
13 | 7 | Kimi Räikkönen | Alfa Romeo | 53 | +68,910s | 0 |
14 | 10 | Pierre Gasly | Toro Rosso | 53 | +70,076s | 0 |
15 | 99 | Antonio Giovinazzi | Alfa Romeo | 53 | +73,346s | 0 |
- | 88 | Robert Kubica | Williams | 28 | Bỏ cuộc | 0 |
- | 63 | George Russell | Williams | 27 | Bỏ cuộc | 0 |
- | 5 | Sebastian Vettel | Ferrari | 26 | Bỏ cuộc | 0 |
- | 3 | Daniel Ricciardo | Renault | 24 | Bỏ cuộc | 0 |
- | 8 | Romain Grosjean | Haas Ferrari | 0 | Bỏ cuộc | 0 |
Xuân Bình