🉐 Sau khi nhanh nhất ở ngày đua thử đầu tiên, Ferrari hướng đến hai vị trí cao ở vòng phân hạng. Nhưng, vấn đề động cơ khiến Charles Leclerc chỉ đứng thứ 10 còn Sebastian Vettel ở vị trí 20.
𝓀 Vấn đề của Ferrari khiến Q3 chỉ là cuộc cạnh tranh giữa Mercedes và Red Bull. Phần thắng thuộc về Mercedes khi Hamilton và Valtteri Bottas lần lượt đứng số một và ba. Trong khi Max Verstappen và Pierre Gasly sẽ xuất phát ở vị trí số hai và bốn trong vòng đua chính ngày mai 28/7.
🐬 Cuộc phân hạng bắt đầu với sự cố của Vettel, khi tay đua người Đức chưa hoàn thành một vòng đua. Chiếc SF90 gặp vấn đề với bộ tăng áp (turbo) và các nhân viên kỹ thuật của đội đua Italy không kịp xử lý. Kết thúc Q1, Leclerc đứng đầu, theo sau bởi Verstappen. Hamilton khi đó chỉ đứng thứ ba. Lance Stroll (đội Racing Point) lần đầu vượt qua Q1 kể từ GP Nhật Bản 2018.
♈ Hamilton xung trận đầu tiên ở Q2, với bộ lốp trung bình (medium) và đạt một phút 12,149 giây. Leclerc cũng với lốp trung bình nhanh hơn Hamilton 0,054 giây sau 2/3 vòng đua, nhưng vướng nhiều tay đua khác ở đoạn còn lại. Anh chỉ đứng thứ hai ở Q2 với một phút 12,344 giây. Trong khi Verstappen gặp vấn đề về động cơ và phải dùng đến vòng đua thứ hai để đạt một phút 12,427 giây, đứng thứ tư sau Gasly.
Verstappen kịp vào top 10 để dự Q3, nhưng anh và Leclerc đều gặp vấn đề với động cơ. Mercedes xuất phát đầu tiên trên lốp mềm (soft). Hamilton nhanh chóng đạt một phút 11,767 giây - thành tích tốt nhất vòng phân hạng. Sau khi hai tay lái của Mercedes kết thúc vòng đua, Leclerc nhảy ra khỏi chiếc SF90 đặt trong garage. Tay đua 21 tuổi tỏ rõ thất vọng, bởi đó là dấu hiệu của bỏ cuộc. "Tôi không biết có gặp vấn đề như Vettel hay không, nhưng rõ ràng hệ thống xăng trục trặc. SF90 đã tỏ ra mượt mà trong cả ba cuộc đua thử, nhưng giờ lại bị thế này", Leclerc nói với Sky Sports.
ꩲ Nỗi thất vọng của Ferrari là cơ hội để Verstappen tỏa sáng. Anh đạt một phút 12,113 giây để chen vào giữa Hamilton và Bottas. Gasly cũng kịp vươn lên thứ tư ở vòng cuối, giúp Red Bull tiếp tục bám đuổi Mercedes.
"Tôi không hiểu vì sao lại giành pole, vì Ferrari tỏ ra rất nhanh và mạnh khi đua thử", Hamilton nói với Sky Sports♒. "Tôi đã nghĩ họ ở đẳng cấp khác hẳn các đội còn lại. Nếu Leclerc có thể đua ở Q3, cậu ấy có thể cạnh tranh thành tích một phút 11,767 giây của tôi".
🗹 Đây mới là lần thứ tư Hamilton giành pole mùa này, dù đã bảy lần thắng chặng. Trong ngày đen tối của Ferrari, Kimi Raikkonen đạt vị trí cao nhất ở vòng phân hạng kể từ đầu mùa. Tay đua người Phần Lan vẫn đang là người cuối cùng lên ngôi trong màu áo Ferrari - năm 2007. Anh sẽ xuất phát ở vị trí thứ năm trong vòng đua chính lúc 20h10 ngày mai 28/7.
Kết quả phân hạng
Vị trí |
No. |
Tay đua |
Đội |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
Số vòng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 |
44 |
Lewis Hamilton | Mercedes | 1:12.852 | 1:12.149 | 1:11.767 | 19 |
2 |
33 |
Max Verstappen | Red Bull Racing Honda | 1:12.593 | 1:12.427 | 1:12.113 | 17 |
3 |
77 |
Valtteri Bottas | Mercedes | 1:13.075 | 1:12.424 | 1:12.129 | 19 |
4 |
10 |
Pierre Gasly | Red Bull Racing Honda | 1:12.991 | 1:12.385 | 1:12.522 | 15 |
5 |
7 |
Kimi Räikkönen | Alfa Romeo Racing Ferrari | 1:13.066 | 1:12.519 | 1:12.538 | 18 |
6 |
8 |
Romain Grosjean | Haas Ferrari | 1:13.146 | 1:12.769 | 1:12.851 | 20 |
7 |
55 |
Carlos Sainz | McLaren Renault | 1:13.221 | 1:12.632 | 1:12.897 | 21 |
8 |
11 |
Sergio Perez | Racing Point BWT Mercedes | 1:13.194 | 1:12.776 | 1:13.065 | 15 |
9 |
27 |
Nico Hulkenberg | Renault | 1:13.186 | 1:12.766 | 1:13.126 | 15 |
10 |
16 |
Charles Leclerc | Ferrari | 1:12.229 | 1:12.344 | 9 | |
11 |
99 |
Antonio Giovinazzi | Alfa Romeo Racing Ferrari | 1:13.170 | 1:12.786 | 15 | |
12 |
20 |
Kevin Magnussen | Haas Ferrari | 1:13.103 | 1:12.789 | 11 | |
13 |
3 |
Daniel Ricciardo | Renault | 1:13.131 | 1:12.799 | 12 | |
14 |
26 |
Daniil Kvyat | Scuderia Toro Rosso Honda | 1:13.278 | 1:13.135 | 15 | |
15 |
18 |
Lance Stroll | Racing Point BWT Mercedes | 1:13.256 | 1:13.450 | 15 | |
16 |
4 |
Lando Norris | McLaren Renault | 1:13.333 | 9 | ||
17 |
23 |
Alexander Albon | Scuderia Toro Rosso Honda | 1:13.461 | 9 | ||
18 |
63 |
George Russell | Williams Mercedes | 1:14.721 | 11 | ||
19 |
88 |
Robert Kubica | Williams Mercedes | 1:14.839 | 11 | ||
20 |
5 |
Sebastian Vettel | Ferrari | Không đạt | 1 |
Xuân Bình