Canon chính là hãng đã đi tiên phong trên thị trường máy ảnh số Digital SLR khi tung ra model EOS 300D hồi tháng 8/2003. Việc tung ra máy🅘 ảnh DSLR đầu tiên có giá dưới 1.000 USD đã tạo tiếng vang lớn, khiến các đối thủ của Canon không thể không chú trọng tới thị trường dành những người muốn bước chân vào giới chụp ảnh chuyên nghiệp. Chỉ 3 tháng sau sự ra đời của EOS 300D, Nikon đã đáp lại bằng việc công bố D70. Với nhiều tính năng hơn và dáng v🧸ẻ chuyên nghiệp hơn, D70 đã lấy mất một thị phần không nhỏ của Canon. Chính vì vậy, việc ra đời của EOS 350D (ở Mỹ có tên gọi Digital Rebel XT, ở Nhật là Kiss digital N) có thể coi như một cú trả đòn ngoạn mục của Canon với đối thủ truyền kiếp.
EOS 350D so với người anh em cũ 300D đã được thiết kế nhỏ gọn hơn, nhẹ hơn (chỉ nặng 540 g, nhẹ hơn 300D tới 110 g, chủ yếu do dùng pin nhỏ hơn). Tuy nhiên, máy có độ phân giải c🐓ao hơn, tới 8 triệu điểm ảnh. Tay cầm được thiết kế thanh thoát hơn với chất liệu cao su cứng phủ bề mặt khiến cho việc cầm máy một tay có vẻ chắc chắn hơn. Đèn pop-up được nâng lên cao hơn 5 mm và một điều quan trọng nữa, màu tiêu chuẩn của EOS 350D đã được chuyển thành màu đen, khiến cho dáng vẻ có vẻ "pờ rồ" hơn hẳn màu nhũ bạc của 300D, vốn bị giới phóng viên và những người yêu thích Canon chỉ trích nặng nề
Ngoài ra🌊, chip xử lý hình ảnh thế hệ mới Digic II được giới thiệu lần đầu tiên cùng với người anh cả EOS 1D Mark II đã được đưa vào dòng máy này. Chip này, theo Canon, sẽ cải thiện chất lượng hình ảnh một cách đáng kể, tăng tốc độ xử lý hình ảnh và ghi ảnh, sử dụng bộ đệm hình ảnh hiệu quả hơn, giảm thiểu độ hạt của ảnh, giúp ảnh được mịn màng hơn đồng thời lại tiêu thụ ít điện năng hơn.
Model mới được trang bị chip cảm biến CMOS thế hệ II với độ phân giải lên tới 8 triệu điểm ảnh (chỉ kém chút ít so với đàn anh EOS 20D). 350D sử dụng thẻ nh🃏ớ CompactFlash I hoặc II, đồng thời hỗ trợ hệ thống FAT32 giúp giới chụp ảnh chuyên nghiệp có thể chụp th🥀oải mái với thẻ trên 2GB.
Ống kính thế hệ II (EF-S II) 18-55 (tương đương khoảng 28-85 so với máy film 35mm) là tiêu chuẩn được bán kèm với máy. Tuy nhiên theo chính hãng thì thế hệ II này chỉ đơn thuần là cải tiến chút ít vẻ bề ngoài, còn🥀 thành phần cấu tạo vẫn y hệt so với EF-S của 300D. Một điều cần lưu ý là phiên bản màu đen của EOS 300D bán tại thị trường Nhật Bản đi kèm với ống kính phiên bản USM (cơ chế lấy nét nhanh siêu thanh UltraSonic Mechanism chỉ có trong các ống kính cao cấp của Canon) trong khi phiên bản EF-S đi kèm với EOS 350D vẫn là ống kính thường.
ඣPin được sử dụng cho model mới này là Li-ThiumNB-2LH (7,4 V, 720 mAh) giống như pin được sử dụng trong model S60/70. Pin mới tuy chỉ bằng phân nửa của EOS 300D nhưng dung lượng vẫn đảm bảo được 65% so với thế hệ trước (nhờ chip Digic II tiêu thụ ít điện năng hơn). Do 350D được thiết kế nhỏ hơn nên đế pin mới BG-E3 được thiết kế riêng cho model này có thể hỗ trợ 🔜hai pin Li-Thium tiêu chuẩn hoặc 6 pin AA thông thường.
Những điểm cải tiến mới đáng kể khác phải kể tới bao gồm: tốc độ khởi động gần như tức thời, chỉ mất 0,2 giây trong khi 300D mất tới 3 giây. Tốc độ chụp liên tục được tăng lên từ 2,5 khung hình/giây (fps)(300D) lên 3 fps (dù thực tế chỉ khoảng 2,8 fps). Nút điều chỉnh các chế độ chụp ảnh (drive mode) được chuyển từ trên mặt sang phía sau giú🌠p điều chỉnh dễ dàng hơn, màn hiển thị chế độ được thiết kế lại cho phù hợp với những thay đổi mới, màn hình hiển thị chính giảm 3.000 điểm ảnh so với model cũ (chỉ còn 115.000 pixel), tuy nhiên vẫn không có lớp chống phản chiếu.
Các chức năng tùy biến người dùng (custom functions) được đưa vào với 9 khả năng tùy biến (không xuất hiện ở 300D) giúp người dùng có thể tự do đặt chế độ theo ý riêng của mình. Ví dụ với tùy biến 🍸số 01, người dùng có thể chỉnh phím Set hay phím điều khiển 4 hướng sau lưng máy theo ý riêng của mình, tùy biến số 06 cho phép bạn tăng lượng phơi sáng mặc định trong các chức năng chụp trong khoảng 0,3EV tới 0,5EV EOS mới cũng cho phép bạn tùy chọn chế độ đo sáng, chế độ canh nét trong mọi chế độ chụp (M, P, Tv hay Av).
Chế độ bù sáng bằng Flash (flash exposure compensate) đã được chính thức đưa vào EOS 350D sau những kêu ca từ phiên bản 300D kém cạnh so với đối thủ D70. Các tham biến về tương phản, sắc nét hay độ bꦏão hòa nếu như ở EOS 20D chỉ có 2 chế độ mặc định (1 với các thông số về tương phản, màu sắc vào bão hòa được đặt ở chế độ cao giúp hình ảnh được tươi sáng hơn, chế độ 2 để tự nhiên) thì nay đã được tăng lên 3 ở EOS 350D.
Đối với chế độ chụp đen trắng, model mới cho phép bạn có thểꦦ tùy chọn lọc màu theo tông riêng (vàng, cam, đỏ hoặc xanh). Hệ thống cân bằng trắng được cải thiện, đặc biệt hệ thống hỗ trợ một ảnh hai định dạng (RAW+JPEG) đã chính thức xuất hiện trên model này (khi chụp một ảnh, sẽ được lꦅưu vào card một ảnh nguyên dạng không nén RAW và một ảnh Jpeg chất lượng cao).
Nút Info được đưa ra nhằm xem lại nhanh bức ảnh với các thông số về ảnh, tốc độ, độ mở, độ nhạy phim mà khôn💯g phải vào m🌠enu nữa. Một chức năng mới giúp cho việc tìm kiếm ảnh nhanh hơn, đó là có thể tìm theo ngày chụp, bỏ qua ngày nào đó hay bỏ qua một lúc 10 hoặc 100 ảnh.
Đối với những người say mê chụp ảnh thể thao hay sự kiện, chức năng chụp liên tục của 350D đã được cải thiện đáng kể với mục đích bắt kịp đối thủ nặng ký D70. Trong khoảng 30 giây EOS ꦡ350D chụp được 57 ảnh so với 62 ảnh của D70, tuy nhiên 350D duy trì được tốc🎃 độ 2,8 fps trong 20 ảnh đầu tiên, trong khi ở D70 chỉ là 15 ảnh. Trong khi đó người anh em 300D chỉ duy trì được tốc độ 2,5 fps ở 4 ảnh đầu tiên, còn các ảnh tiếp sau không kể vì quá chậm.
định dạng ngu♕yên gốc RAW, 350D đã bắt kịp D70. Với khoảng thời gian 30 giây EOS 350D chụp được 32 ảnh so với 33 ảnh của D70, trong đó tốc độ 2,8fps được duy trì ở 6 ảnh đầu, vượt qua 𒆙con số 4 của Nikon D70.
EOS 350D giao tiếp ಌvới máy tính thông qua cổng USB 2.0 tốc độ cao. Hai ngôn ngữ mới được hỗ trợ thêm là tiếng Nga và Hàn quốc. Máy tuy không có khả năng đồng bộ điều khiển 🐓qua máy tính (PC Sync) như EOS 20D, tuy nhiên bạn vẫn có thể làm đựoc điều này qua giắc cắm đèn trên nóc (Hot-shoe). Model mới, cũng như những người anh em khác của nhà Canon, cũng hỗ trợ chuẩn in ảnh không cần máy tính PictBridge.
EOS 350D sử dụng đèn pop-up Flash để hỗ trợ canh nét trong điều kiện thiếu sáng chứ không dùng đèn riêng như D70. 🎉Khe cắm đèn hot-shoe hỗ trợ tốt hệ thống E-TTL II với các đèn tương thích ở thời điểm hiện tại bao gồm SpeedLite 220EX, 380 EX, 420 EX, 580 EX Macro-Ring Lite, MR-14EX♍, Macro Twin Lite MT-24EX và Speedlite Transmitter ST-E2.
Canon dự kiến sẽ đưa vào sản xuất khoảng 130.000 máy/tháng, gấp đôi so với sản lượng ban đầu của người anh em 300D (70.000) đủ cho thấy người khổng lồ này kỳ vọng như thế nào vào đứa con mới của mình. 🐬Máy được quảng cáo sẽ bán ở mức 900 USD ở Mỹ hoặc 900 euro tại châu Âu. Tuy nhiên cuộc chiến DSLR vẫn chỉ là khởi đầu. Chúng ta hãy chờ những phản hồi mới từ các đại gia máy ảnh khác.
Thân máy |
Nhựa Plastic |
Chíp cảm biến |
22.2 x 14.8 mm CMOS sensor |
Kích cỡ ảnh |
3456 x 2304 (L) |
Định dạng ảnh |
RAW |
Chíp xử lý hình ảnh |
DIGIC II |
Ống kính |
Canon EF / EF-S lens mount |
Chế độ lấy nét |
Auto Focus |
Lấy nét tự động |
7-point TTL |
Đo sáng |
TTL 35 zone SPC |
Bù sáng |
+/- 2.0 EV |
Độ nhạy sáng |
Auto (100 - 400), ISO 100, 200, 400, 800, 1600 |
Tốc độ trập |
30 - 1/4000 sec, đèn Flash X-Sync: 1/200 sec, Bulb |
Độ mở |
F1.0 - F91 (0.3 EV steps) (ngoài ra phụ thuộc ống kính) |
Chế độ chụp |
Ảnh đơn, Liên tục: 3.0 fps tới 14 ảnh JPEG / 4 ảnh RAW |
LCD monitor |
1.8" TFT LCD |
Kết nối |
USB 2.0 |
Lưu trữ |
Compact Flash Type I hoặc II, Microdrive |
Pin |
Lithium-Ion NB-2LH rechargeable battery Optional ACK-700 AC adapter |
Kích thước |
127 x 94 x 64 mm (5.0 x 3.7 x 2.5 in) |
Cân nặng |
Body (Không pin và card): 490 g (1.1 lb) |
Phụ kiện |
Bao máy EH-18L |
Nguyễn Hà