Doanh số toàn thị trường Nhật Bản trong 2020 đạt 4.598.615 xe, giảm 11,5% so với 2019. Danh sách top 10 hãng bán nhiều xe n⛄hất quốc gia này đều là các thương hiệu nội địa.
Phân khúc phổ thông | ||
STT | Thương hiệu | Doanh số (xe) |
1 | Toyota | 1.454.524 |
2 | Suzuki | 630.842 |
3 | Honda | 619.132 |
4 | Daihatsu | 592.346 |
5 | Nissan | 468.544 |
6 | Mazda | 177.087 |
7 | Subaru | 105.540 |
8 | Mitsubishi | 70.281 |
9 | Isuzu | 66.748 |
10 | Hino | 60.051 |
Phân khúc hạng sang | ||
1 | Mercedes | 57.041 |
2 | Lexus | 49.059 |
3 | BMW | 35.712 |
4 | Audi | 22.304 |
5 | Volvo | 16.016 |
Ảnh hưởng của dị♎ch Covid-19 khiến sức mua suy yếu, doanh số của các hãng ở thống kê bảng trên đều giảm so với cùng kỳ 2019. Mitsubishi dẫn đầu mức giảm với 32,1%, Toyota giảm ít nhất, 6%.
Toyota tiếp tục duy trì là hãng xe có thị phần lớn nhất Nhật Bản. Tuy nhiên 2020 là năm đầu tiên kể 🉐từ 2015, thương hiệu này bán ít hơn 1,5 triệu xe/năm. Mẫu xe bán chạy nhất của hãng là Yaris với 151.766 xe tiêu thụ. Yaris trước đây được bán với tên Vitz, đến 2020, Toyota thống nhất gọi tên Yaris nhằm đồng bộ vꦆới các thị trường quốc tế.
Doanh số thấp tại Việt Nam nhưng Suzuki chỉ xếp dưới Toyota về doanh số tiêu thụ tại Nhật Bản. Mẫu keicar (xe gia đình hình khối hộp, dung tích động cơ dưới 1 lít) Spacia là sản phẩm bán chạy nhất của Suzuki, 139.851 xe. Honda đứng thứ ba về thị phần nhưng có mẫu keicar N-Box bán chạy nꦐhất toàn thị trường, đạt 195.894 xe.
Ở mảng xe sang, Mercedes tương tự Toyota, tiếp tục là thương hiệu được ưa chuộng nhất. Thương hiệu con Lexus thཧuộc Toyota thất bại ngay trên sân nhà khi kém đối thủ Đức 💟gần 8.000 xe. BMW, Audi và Volvo lần lượt xếp ở các vị trí kế tiếp, trong khi những Acura (thuộc Honda), Infiniti (thuộc Nissan) không có mặt ở top 5 hãng xe sang bán chạy nhất.
Phạm Trung (theo Car Sales Statistics)