Luật sư tư vấn
Căn cứ khoản 2, khoản 3 và khoản 4 điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2022 được áp dụng như sau:
- Người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 6 tháng đối với lao động nam (hiện nꦆay chỉ cần đủ 60 tuổi 3 tháng), đủ 55 tuổi 8 tháng đối với lao động nữ (hiện nay chỉ cần đủ 55 tuổi 4 tháng).
- Người lao෴ động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người lao động có trình độ♕ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng khô𝐆ng quá 5 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Căn cứ khoản 2 điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức lương hưu đối với người lao động nghỉ hưu từ năm 2022 được áp dụng như sau:
- Mức lương hưu hằng tháng của lao động nam đủ điều kiện quy định tại điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo h𝄹iểm xã hội và tương ứng với 20 năm đó🦋ng bảo hiểm xã hội (hiện nay chỉ cần 19 năm đóng bảo hiểm xã hội).
- Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện quy định tại điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đượ🦂c tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Sau đó cứ thêm mỗi năm đඣóng bảo hiểm xã hội thì mức lương hưu của người lao động được tính thêm 2%, và mức tối đa bằng 75%.
Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM