TZ7 mỏng và nhẹ hơn các máy thuộc dòng TZ trước đây. Ảnh: Radiojunction. |
Mặc dù được nâng cấp từ các series TZ5 và TZ4, nhưng thấy ngay TZ7 có những cải tiến rõ rệt. Thân máy được thiết kế mỏng, nhỏ hơn và nhẹ hơn, dù zoom đã được nâng lên từ 10x lên 12x. Tay cầm máy với dải cao su trên TZ4 và TZ5 đã được thay bằng một chỉ kim loại để cho hợp với thiết kế mới hơn. Mặc dù trông đẹ𝓡p mắt và vẫn có cảm giác chắc chắn, tuy nhiên, cải tiến này không tối ưu cho việc cầm máy một tay như những phiên bản trước.
Mặt trên là 2 khe thu âm stereo, nút chụp ảnh, vòng zoom và bánh xe chỉnh chế độ. Để gọn hơn, bánh xe này đã được chuyển từ giữa sang phía cạnh nhưng lại khiến cho thao tác bấm nút chụp ảnh đôi khi bị vướng. Mặt sau khá đơn giản và có lẽ cũng quen thuộc và dễ dùng không chỉ với n🍸hững người hay dùng máy ảnh Panasonic với nút chuyển chế độ chụp/xem ảnh, 4 nút điều hướng để di chuyển trong menu và chỉnh nhanh các chế độ bù sáng, đèn, tự chụp và chế độ nét. Nút ghi phim được khoanh tròn đỏ dễ phân biệt cùng các nút hiển thị màn hình và xóa. Bên cạnh các màu đen, bạc, xanh, mới đây TZ7 đã được Panasonic khoác thêm một áo mới màu đỏ cho hợp với xu hướng máy ảnh thời tra🍨ng hiện nay.
Zoom của cái máy này lên tới 12x. Ảnh: Ubergizmo. |
Dòng TZ vốn là sản phẩm máy bình dân zoom dài mà Panasonic muốn tung ra để cạnh tranh với các đối thủ như Canon PowerShot SX200 IS, Olympus Mju 9000 và Samsung WB550. Có thể nói các đối thủ cạnh tranh này đều "một chín m🀅ột mười" dù đôi lúc ở một số khía cạnh như 🃏ống góc rộng hay độ phân giải thì TZ7 vẫn còn hơi tụt lại phía sau.
D🍬ưới đây là bảng so sánh tính năng cơ bản của một số đối thủ với TZ7:
Cấu hình |
Panasonic Lumix DMC-TZ7 |
Canon PowerShot SX200 IS |
Samsung WB550 |
Độ phân giải |
10 Megapixel |
12 Megapixel |
12 Megapixel |
LCD |
3 inch |
3 inch |
3 inch |
Zoom |
12x (25 - 300 mm) |
12x (28 - 336 mm) |
10x (24 - 240 mm) |
Quay phim |
1,280 x 720 / 30 khung hình mỗi giây |
1,280 x 720 /30 khung hình mỗi giây |
1,280 x 720 / 30 khung hình mỗi giây |
Chống rung |
Optical |
Optical |
Optical |
Kích thước/cân nặng |
103,3 x 59,6 x 32,8 mm / 229 gram |
103,0 x 60,5 x 37,6 mm / 220 gram |
105 x 61,4 x 37,2 mm / 219 gram |
Thẻ nhớ |
Bộ nhớ trong và thẻ SD/SDHC |
SD/SDHC |
Bộ nhớ trong và thẻ SD/SDHC |
TZ7 được bổ sung tính năng mới, quay phim A൩VCHD thời thượng🐲 với độ phân giải 1.280 x 720 pixel, và nhất là khả năng zoom đồng thời vẫn liên tục lấy nét trong khi đang quay khá thú vị - tính năng mà không phải máy ảnh nào cũng hỗ trợ. Các tính năng khác như chế độ tự động thống minh iA tự động phân tích khung cảnh cần chụp, chế độ chụp định sẵn My Scene Modes, công nghệ nhận dạng khuôn mặt... cũng được hỗ trợ dầy đủ như các phiên bản Lumix khác của Panasonic.
Khe đựng pin và thẻ. |
Tốc độ hoạt động của TZ7 khá trơn tru. Dù tốc độ khởi động và thời gian trễ giữa các lần chụp còn chậm, lần lượt là 2 giây và 0,1 giây nhưng tốc độ chụp liên tiếp lại khá ấn tượng. TZ7🐷 cung cấp tới 4 chế độ chụp liên tục. Ở chế độ chụp liên tục thường, nó có thể đạt 3 khung hình/giây. Ở chế độ chụp liên tục không giới hạn, giây đầu tiên vẫn đạt 3 khung hình/giây nhưng các giây sau tốc độ chỉ còn 1. Nhưng ở chế độ tốc độ cao thì tùy thuộc người chụp đặt ưu tiên độ phân giải hay tốc độ mà TZ7 có thể tăng tốc từ 5 khung hình/giây cho tới 10 khung hình mỗi giây.
Chíp đo sáng của TZ7 cũng k🧸há hiệu quả. Thử nghiệm trong các cảnh có độ tương phản cao TZ7 vẫn xử lý cân bằng ánh sáng tốt, hình ảnh thu được vẫn khá đầy đủ chi tiết ở cả vùng tối và vùng sáng.
Chống rung quang học bằng ống kính cũng không tệ, TZ7 có thể hạ xuống tốc độ 1/8 giây khi chụp trong nhà hay ở điều kiện👍 ánh sáng trời với ống kính zoom hết cỡ, ảnh thu được ít bị rꦫung hay nhòe và chất lượng vẫn có thể chấp nhận được.
Ảnh sắc nét và chi tiết. Ảnh: Panasonic. |
Ở ISO 400 TZ7 vẫn cho ảnh khá sắc nét và chi tiết, thậm chí màu sắc còn phong phú hơn so với cả Olympus hay Canon vốn vẫn nối tiếng về ảnh đẹp. Tuy nhiên, cũn🔯g như các máy ảnh bình dân khác, khi ISO vượt quá giới hạn 400 này thì ảnh bắt đầu hạt và nhiễu. Nói cách khác, trong khoảng ISO từ 80 – 400 thì TZ7 thể hiện khá xuất sắc. Ngoài khoảng này, mặc dꦍù tối đa ISO trên TZ7 có thể đạt tới 1.600 nhưng ảnh sẽ càng ngày càng tệ tỷ lệ thuận với ISO tăng cao.
Nhưng trên hết, TZ7 tạo ấn tượng tốt ở khả năng tái tạo màu sắc. Tông màu khá tươi tắn mà vẫn không bị quá sặc sỡ. 🐈Các cảnh thông thường được xử lý tương phản tốt, thậm chí trông sống động hơn ꦉcảnh thực và có thể đem khoe ngay mà không cần thêm bước xử lý qua các trình chỉnh sửa ảnh.
Thân hình nhỏ gọn nhưng lại ẩn chứa một ống kính zoom dài, TZ7 quả đã thể hiện rất tốt vai trò thay thế thế hệ TZ đi trước. Mặc dù thiếu vắng các tính năng chỉnh tay n🌌hưng nhờ có khả năng quay phim AVCHD và chất lượng ảnh xuất sắc mà TZ7 vẫn giành được vị trí đáng🌜 kể khi liên tục đứng trong bảng xếp hạng các máy ảnh được ưa chuộng nhất các tháng đầu năm nay.
|
Nguyễn Hà (theo Cnet)