9,5 gꦡiây là khoảng cách ngắn nhất giữa Verstappen khi về đích với các đội đua khác từ đầu mùa, trừ chặng tại Melbourne kết thúc sau xe an toàn. Nhưng thực tế trên đường đua Gilles♓-Villeneuve, Montreal cho thấy Verstappen không cần phải bung sức nhiều và gần như chắc chắn có thể giành chiến thắng với cách biệt lớn hơn nhiều nếu muốn.
Chiến thắng thuyết phục của tay đua người Hà Lan giúp anh sánh ngang với thành tích của Ayrton Senna, dù vẫn kém huyền thoại quá cố người Brazil tới 9 tuổi khi ở cùng chạm mốc 41 chiến thắng. Kết quả này cũng đặt ra câu hỏi về số lần chiến thắng trong sự nghiệp của Vers❀tappen có thể dừng ở con số nào - chỉ có Alain Prost, Sebastian Vette🃏l, Michael Schumacher và Hamilton có nhiều lần về nhất hơn tay đua người Hà Lan và mốc 51 của Prost, thậm chí là 54 của Vettel có thể bị vượt qua ngay mùa 2023, tùy thuộc vào mức độ thống trị của Verstappen.
Verstappen đã tận 🐻dụng triệt để lợi thế xuất phát đầu có được từ vòng phân hạng xuất sắc dưới trời mưa, để giữ vị trí dẫn đầu ở góc cua đầu tiên. Từ đó trở đi, tay đua chủ lực của Red Bull không bao giờ phải lo ngại phía sau bất chấp xe an toàn sớm xuất hiện ở đầu chặng đua.
Chiến thắng thứ 41 của Verstappen cũng giúp Red Bull có được chiến thắng thứ 100 của đội đua này. "100 chiến thắng là thành tích đáng kinh ngạc và không chỉ với các tay đua, mà còn với mọi cá nhân khác trong đội đã nỗ lực hết mình trong nhiều giờ. 100 chiến thắng tương đương với tỷ lệ 27% của tất cả cuộc đua chúng tôi đã tham gia, đó là một thống kê đáng kinh ngạc", lãnh đội Christian Hor𓂃ner phát biểu sau khi tay đua đội nhà về đích.
Verstappen cũng vui mừng với thành tích ấn tượng: "Đây không phải là cuộc đua suôn sẻ vì lốp không 🐽hoạt động như dự tính. Trời lạnh so với các buổi đua thử và c✅húng tôi đã bị trượt khá nhiều, nhưng chúng tôi vẫn đạt mục tiêu, và giành ngôi nhất và chiến thắng thứ 100 cho đội. Thật không thể tin được".
Ở phía sau Hamilton về thứ ba, kém Alons💎o một bậc, dù nhờ khởi đầu mạnh mẽ, tay đua của Mercedes nhanh chóng vượt chiếc AMR23 của Aston Martin trước khi đoàn đua vào góc cua đầu tiên. Alonso theo sát chiếc Mercedes trong phần đầu của cuộc đua, thỉnh thoảng đe dọa tấn công ở góc cua cuối.
Nhưng Hamilton đã cố gắng giữ ⛄vững vị trí thứ hai cho đến khi xe an toàn được gọi vào vòng 12 khi tay đua còn lại của Mercedes là George Russell tông vào tường ở Turn 9 và để lại các mảnh vỡ trên đường📖 đua. Khi cuộc đua bắt đầu lại, Alonso bắt đầu áp sát chiếc Mercedes hơn, và sau một vài vòng đua, lão tướng Tây Ban Nha đã tiến đủ gần để tấn công, rồi vượt tại góc cua cuối vòng 23.
Kể t🎃ừ đó, Alonso dẫn trước. Dù Hamilton chuyển sang lốp trung bình ở lần vào pit thứ hai trong khi tay đua người Tây Ban Nha vẫn sử dụng tiếp lốp cứng kể từ lần vào pit đầu, tay đua số 1 của Me🔯rcedes vẫn không thể tấn công đồng đội cũ.
Ở những vòng cuối, Hamilton được đội nhà thông báo rằng Alonso dường như đang gặp vấn đề với bộ phanh sau. Tay đua người Anh cố gắng áp sát đối thủ phía anh ta, nhưng Alonso nhanh chóng phản ứng và tăng tốc để bảo vệ thành công vị 🌞trí thꦫứ nhì.
Xếp sau Alonso và Hamilton, Leclerc và đồng đội Carlos Sainz đã hồi phục tốt sau một vòng phân hạng khó khăn khiến, họ chỉ xuất phát thứ 10 và 11. Ferrari đã chọn không thay lốp khi xe an toàn xuất hiện, chuyển sang chiến thuật một pit và chạy quãng đường dài đầy ấn ♎tượng trên bộ lốp tru🃏ng bình để đưa Leclerc lên vị trí có thể tranh podium.
Sau khi về thay lốp tại vòng 38, Leclerc bắt đầu áp sát Hamilton lúc cuộc đua chỉ còn 30 vòng, và Ferrari tạo cảm giác họ có thể tranh vị trí thứ ba. Nhưng Hamilton nhanh chóng tăng tốc độ để chứng tỏ anh kiểm soát được tình h🔯ình, và buộc Ferrari phải bằng lòng với vị trí thứ tư. Sainz theo sau người đồng đội để về đích ở vị trí thꦑứ năm, trước chiếc xe của Sergio Perez.
Kết quả Grand Prix Canada
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Vị trí xuất phát |
Số lần thay lốp |
Fastest lap cá nhân |
Thành tích |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
1 |
2 |
1 phút 15,594 giây |
1 giờ 33 phút 58,348 giây |
25 |
2 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
2 |
2 |
1:15,779 |
+9,570 giây |
18 |
3 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
3 |
2 |
1:15,396 |
+14,168 |
15 |
4 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
10 |
1 |
1:15,907 |
+18,648 |
12 |
5 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
11 |
1 |
1:15,911 |
+21,540 |
10 |
6 |
Sergio Perez |
Red Bull |
12 |
2 |
1:14,481 |
+51,028 |
9 |
7 |
Alexander Albon |
Williams |
9 |
1 |
1:16,917 |
+60,813 |
6 |
8 |
Esteban Ocon |
Alpine |
6 |
2 |
1:16,782 |
+61,692 |
4 |
9 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
16 |
2 |
1:16,564 |
+64,402 |
2 |
10 |
Valtteri Bottas |
Alfa Romeo |
14 |
1 |
1:16,625 |
+64,432 |
1 |
11 |
Oscar Piastri |
McLaren |
8 |
2 |
1:16,598 |
+65,101 |
|
12 |
Pierre Gasly |
Alpine |
15 |
2 |
1:16,425 |
+65,249 |
|
13 |
Lando Norris |
McLaren |
7 |
2 |
1:16,374 |
+68,363 |
|
14 |
Yuki Tsunoda |
AlphaTauri |
19 |
2 |
1:16,666 |
+73,423 |
|
15 |
Nico Hulkenberg |
Haas |
5 |
2 |
1:17,232 |
+1 vòng |
|
16 |
Zhou Guanyu |
Alfa Romeo |
20 |
2 |
1:17,090 |
+1 vòng |
|
17 |
Kevin Magnussen |
Haas |
13 |
2 |
1:16,126 |
+1 vòng |
|
18 |
Nyck de Vries |
AlphaTauri |
17 |
2 |
1:16,656 |
+1 vòng |
|
19 |
George Russell |
Mercedes |
4 |
2 |
1:17,097 |
Bỏ dở cuộc đua |
|
20 |
Logan Sargeant |
Williams |
18 |
1:18,437 |
Bỏ dở cuộc đua |
+) Fastest-lap: 1 phút 14,481 giây do Sergio Perez (Red Bull) lập tại vòng 70.
Bảng xếp hạng cá nhân sau 8 chặng
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
195 |
2 |
Sergio Perez |
Red Bull |
126 |
3 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
117 |
4 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
102 |
5 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
68 |
6 |
George Russell |
Mercedes |
65 |
7 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
54 |
8 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
37 |
9 |
Esteban Ocon |
Alpine |
29 |
10 |
Pierre Gasly |
Alpine |
15 |
11 |
Lando Norris |
McLaren |
12 |
12 |
Alexander Albon |
Williams |
7 |
13 |
Nico Hulkenberg |
Haas |
6 |
14 |
Oscar Piastri |
McLaren |
5 |
15 |
Valtteri Bottas |
Alfa Romeo |
5 |
16 |
Zhou Guanyu |
Alfa Romeo |
4 |
17 |
Yuki Tsunoda |
AlphaTauri |
2 |
18 |
Kevin Magnussen |
Haas |
2 |
19 |
Logan Sargeant |
Williams |
|
20 |
Nyck de Vries |
AlphaTauri |
Bảng xếp hạng đội đua sau 8 chặng
Thứ tự |
Đội |
Điểm |
1 |
Red Bull |
321 |
2 |
Mercedes |
167 |
3 |
Aston Martin |
154 |
4 |
Ferrari |
122 |
5 |
Alpine |
44 |
6 |
McLaren |
17 |
7 |
Alfa Romeo |
9 |
8 |
Haas |
8 |
9 |
Williams |
7 |
10 |
AlphaTauri |
2 |
Minh Phương