Hoàn thành 78 vòng đua sau 1 giờ 38 phút 56,820 giây, Verstappen lần thứ hai từ đầu mùa về nhất một chặng đua. Kết quả này🐲 giúp đội đua Red Bull lần đầu tiên kể từ mùa 2013 chiếm vị trí số một, trên cả bảng điểm cá nhân và tập thể. Đây là cú hích lớn cho Verstappen và Red Bull trong cuộc đua tranh ngôi vô địch F1 sau nhiều năm ngậm ngùi 🐎nhìn Mercedes thống trị sân chơi này.
"Thật đặc biệt khi về nhất tại Monaco, và lần đầu tiên được đứng trên bục podium ở đây", Verstappen nói sau khi nhận giải. "Cuộc đua hôm nay thật thú vị. Đường đua Monaco có rất nhiều vòng, đòi hỏi sự tập trung cao độ, n𝐆hưng cảm giác đó thực sự tuyệt vời. Tôi rất tự hào, nhưng phía trước vẫn là cả chặng đường rất dài".
Việc Verstappen hụt vị trí xuất phát đầu sau buổi phân hạng sớm đưꦯợc đền bù bằng hàng loạt sự cố và sai lầm của các kình địch. Ngoài chút khó khăn mà anh dễ dàng hoá giải ở vài giây đầu do Valtteri Bottas tăng tốc tấn công,🐟 cuộc đua diễn ra có phần dễ dàng cho tay đua người Hà Lan, do các đối thủ thay nhau gặp hạn.
Đầu tiên là việc chiếc SF21 của Charles Leclerc - người giành pole - bị hỏওng hộp số trên đường ra khu vực xuất phát. Tay đua người Monaco phải bỏ cuộc đua do không kịp thay hộp số.
Ferrari 🔯kiểm tra kỹ lưỡng chiếc xe của Leclerc sau tai nạn ở vòng phân hạng và thêm một lần nữa vào sáng Chủ nhật, rồi quả quyết rằng họ không cần thay hộp số. Dù vậy, chừng 30 phút trước giờ xuất phát, khi vừa rời khỏi khu vực kỹ thuật, Leclerc báo cáo bộ hộp số gặp vấn đề. Ferrari liền yêu cầu Leclerc về pit kiểm tra, và 🦋đội đua Italy sau đó kết luận không thể sửa chữa chiếc SF21 vì một trục trặc lớn với trục truyền động.
Khi vào cuộc đua, đến lượt đối thủ bám sát Verstappen ở nửa đầu gặp hạn. Chiếc xe W12 của Valtteri Bottas không thể tháo chiếc bánh phía trước bên phải khi vào pit, nên tay đua Phần Lan phải bỏ cuộc. Vers🍌tappen, nhờ đó, thảnh thơi trong gần nửa còn lại của cuộc đua. Trong khi đó, Hamilton loay hoay suốt chặng ở nhóm giữa do tính toán nhầm thời điểm thay lốp.
Việc Monaco tiếp tục là một chặng đua khó vượt như truyền thống khiến các thay đổi vị trí trong c🤪uộc đua năm nay đều đến từ tính toán chiến ꦺthuật, thay vì những cú vượt mặt trực tiếp trên đường đua. Sergio Perez (Red Bull) và Vettel (Aston Martin) vượt hàng loạt đối thủ để giành nhiều điểm số quan trọng cho đội nhà nhờ giữ lốp tốt, về pit muộn hơn hẳn để nhảy cóc lên các vị trí phía trên.
Trong khi đó, khả năng làm nóng lốp và giữ lốp của Mercedes chặng này bất ngờ kém hơn thường lệ, khiến hai chiếc W12 gặp quá nhiều bất lợi. Bottas bám sát Verstappen ở những vòng đầu. Nhưng gần tới lúc thay lốp, chiếc W12 dần tụt lại do lốp xuốꩵng cấp nhanh hơn đối thủ. Trong khi đó, Hamilton cũng không đủ sức để vượt qua chiếc xe phía trên của Pierre Gasly trước khi thay lốp.
Chiến lược🍷 dự kiến của Mercedes giành cho Hamilton là giữ lốp và chờ đợi các đối thủ thay lốp trước rồi bứt phá, nhảy cóc lên nhóm trên r🐠ồi mới về pit thay lốp. Nhưng khi gần tới thời điểm thay lốp mà họ tính toán trên lý thuyết, Mercedes nhận thấy nguy cơ tay đua người Anh gặp khó với các xe bị bắt vòng. Đội đua Đức, vì thế, quyết định đưa Hamilton về thay lốp ở vòng 29.
G😼asly phản ứng lại bằng cách về pit ở vòng kế tiếp. Dù đã cố gắng tăng tốc sau khi trở lại đường đua, Hamilton vẫn chạy ngay sau đối thủ khi Gasly thay lốp xong. Hamilton, qua sóng radio, ngay lập tức phàn nàn về lựa chọn của đội nhà: "Tôi không hiểu. Tôi đã giữ lốp để về pit muộn, nhưng các anh lại gọi tôi về sớm hơn các đối thủ". Tuy nhiên, đó vẫn chưa phải là điều tồi tệ nhất với tay đua người Anh.
Hai vòng sau đó, Vettel về pit. Tay đua người Đức chạy sau Hamilton trước khi thay lốp, nhưng nhờ hai vòng đua không bị Gasly và Hamilton cản trở giúp Vettel tăng tốc. Trở lại đường đua sau khi thay lốp xong, chiếc AMR21 v♉ẫn nhích lên một chút so với Gasly𝕴. Cả hai cạnh tranh quyết liệt ít giây trước khi Vettel vượt qua Gasly, còn Hamilton thì hậm hực ở phía sau.
Trong khi đó, Perez còn được hưởng lợi nhiều hơn, do thay lốp muộn hơn hẳn. Tay đua người Mexico của Red Bull thay lốp muộn hơn Hamil♐ton năm vòng, và nhờ đó, có đủ thời gian để vượt qua Vettel, Gasly và nhà ĐKVĐ của Mercedes để cán đích thứ tư. Thậm chí Perez còn liên t🦩ục áp sát, đe doạ vị trí thứ ba của Lando Norris trước khi giảm tốc giữ an toàn ở ít vòng cuối.
Kết quả Grand Prix Monaco
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Vị trí xuất phát |
Số lần thay lốp |
Fastest lap cá nhân |
Thành tích |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
2 |
1 |
1:14,649 |
1 giờ 38 phút 56,820 giây |
25 |
2 |
Carlos Sainz Jn |
Ferrari |
4 |
1 |
1:14,621 |
+8,968 giây |
18 |
3 |
Lando Norris |
McLaren |
5 |
1 |
1:14,670 |
+19,427 |
15 |
4 |
Sergio Perez |
Red Bull |
9 |
1 |
1:14,552 |
+20,490 |
12 |
5 |
Sebastian Vettel |
Aston Martin |
8 |
1 |
1:15,316 |
+52,591 |
10 |
6 |
Pierre Gasly |
AlphaTauri |
6 |
1 |
1:15,412 |
+53,896 |
8 |
7 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
7 |
1 |
1:12,909 |
+68,231 |
7 |
8 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
13 |
1 |
1:14,674 |
+1 vòng |
4 |
9 |
Esteban Ocon |
Alpine |
11 |
1 |
1:15,316 |
+1 vòng |
2 |
10 |
Antonio Giovinazzi |
Alfa Romeo |
10 |
1 |
1:15,331 |
+1 vòng |
1 |
11 |
Kimi Raikkonen |
Alfa Romeo |
14 |
1 |
1:14,971 |
+1 vòng |
|
12 |
Daniel Ricciardo |
McLaren |
12 |
1 |
1:14,578 |
+1 vòng |
|
13 |
Fernando Alonso |
Alpine |
17 |
1 |
1:15,026 |
+1 vòng |
|
14 |
George Russell |
Williams |
15 |
1 |
1:15,539 |
+1 vòng |
|
15 |
Nicholas Latifi |
Williams |
18 |
1 |
1:15,573 |
+1 vòng |
|
16 |
Yuki Tsunoda |
AlphaTauri |
16 |
1 |
1:14,037 |
+1 vòng |
|
17 |
Nikita Mazepin |
Haas |
18 |
1 |
1:16,866 |
+3 vòng |
|
18 |
Mick Schumacher |
Haas |
20 |
1 |
1:16,425 |
+3 vòng |
|
19 |
Valtteri Bottas |
Mercedes |
3 |
1 |
1:15,706 |
Bở dở cuộc đua tại vòng 7 |
|
20 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
1 |
- |
Không xuất phát |
+) Fastest-lap: 1 phút 12,909 giây do Lewis Hamilton (Mercedes) lập tại vòng 69.
Bảng điểm tay đua sau chặng 5
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
105 |
2 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
101 |
3 |
Lando Norris |
McLaren |
56 |
4 |
Valtteri Bottas |
Mercedes |
47 |
5 |
Sergio Perez |
Red Bull |
44 |
6 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
40 |
7 |
Daniel Ricciardo |
McLaren |
24 |
8 |
Carlos Sainz Jr. |
Ferrari |
20 |
9 |
Pierre Gasly |
AlphaTauri |
16 |
10 |
Esteban Ocon |
Alpine |
12 |
11 |
Sebastian Vettel |
Aston Martin |
10 |
12 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
9 |
13 |
Fernando Alonso |
Alpine |
5 |
14 |
Yuki Tsunoda |
AlphaTauri |
2 |
15 |
Antonio Giovinazzi |
Alfa Romeo |
1 |
16 |
Kimi Raikkonen |
Alfa Romeo |
|
17 |
George Russell |
Williams |
|
18 |
Mick Schumacher |
Haas |
|
19 |
Nicholas Latifi |
Williams |
|
20 |
Nikita Mazepin |
Haas |
Bảng điểm đội đua sau chặng năm
Thứ tự |
Đội đua |
Điểm |
1 |
Red Bull |
149 |
2 |
Mercedes |
148 |
3 |
McLaren |
80 |
4 |
Ferrari |
78 |
5 |
Aston Martin |
19 |
6 |
AlphaTauri |
18 |
7 |
Alpine |
17 |
8 |
Alfa Romeo |
1 |
9 |
Williams |
|
10 |
Haas |
Minh Phương