Hoàn thành 70 vòng đua tại Gilles Vi🗹llneuve với thời gian 1 giờ 36 phút 21,757 giây, Verstappen giúp Red Bull có chiến thắng thứ sáu liên tiếp trong đó có năm lần tay đua người Hà Lan về nhất.
Ở bảng tổng sắp cá nhân, nhờ ngôi ��nhất Grand Prix Canadan, Verstappen nới rộng 🅠khoảng cách với kình địch Charles Leclerc lên tới 49 điểm khi tay đua của Ferrari xuất phát thứ 19 và chỉ về đích thứ sáu.
Buổi phân hạng mưa gió khiến Verstappen vất vả mới g♈iành pole tại Montreal, trong khi Sainz chỉ xuất phát thứ ba sa🥂u lão tướng đồng hương Fernando Alonso đang khoác áo Alpine. Tuy nhiên, vào cuộc đua chính thức dưới thời tiết khô ráo, Verstappen bảo vệ thành công vị trí dẫn đầu đoàn đua, Sainz nhanh chóng vượt qua tay đua kỳ cựu của Alpine.
Verstappen và Sainz chơi trò mèo đuổi chuột trong suốt cuộc đua được cắt vụn, với hai lần trạng thái xe an toàn ảo được thiết lập và một lần xe an toàn được triển kh🌠ai trên đường đua. Thay đổi vì xe an toàn khiến chiến thuật sử dụng lốp hoán chuyển liên tục.
Red Bull cho Verstappen về pit trước khi trạng thái xe an toàn ảo thiết lập lần đầu ở vòng 9, do chiếc RB14 của Sergio Perez bị hỏng 𒈔hộp số nằm lại ven đường. Trong khi Sainz tiếp tục dùng bộ lốp xuất phát, tay đua người Tây Ban Nha chỉ thay lốp lần đầu khi trạng thái xe an toàn ảo thiết lập lần thứ hai ở vòng 20, lúc Mick Schumacher của đội Haas bỏ cuộc.
Xe an toàn vào cuộc khiến phần lớn tay đua phải🎃 chuyển sang chiến thuật 2 pit dù theo dự kiến, họ đủ sức dùng chiến thuật 1 pit tại Gilles Villeneuve. Sau lần thay lốp đầu,൲ Sainz đứng sau Verstappen tới hơn 9 giây, khoảng cách dần được rút ngắn.
Chứng kiến tốc độ ổn định của Ferrari, Red Bull buộc phải gọi tay đua nhà về pit ở vòng 43, khiến Verstappen tụt xuống ♌thứ nhì, kém ngôi đầu 7,7 giây. Ngay trước khi Verstappen thay lốp lần hai, khoảng cách giữa Verstappen và Sainz là hơn sáu giây. Sau đó sáu vòng, do tai nạn của Yuki Tsunoda (Alpha Tauri), xe an toàn lại xuất hiện trên đường đua, và Sainz tranh thủ về pit, thay lốp lần hai.
Tay đua của Ferrari có lợi thế lốp mới hơn 6 vòng so với Verstappen ở cu🏅ối cuộc đua, nhưng không thể đến đủ gần để tấn công, dù thu hẹp khoảng cách từ 3 giây xuống dưới 1 giây trong 15 vòng cuối.
Sự xuất hiện của xe an toàn ở cuối cuộc đua chưa hẳn là vận may với Sainz khi tay đua người Tây Ban Nha phải chuyển sang chiến thuật 2 pit và tụt xuống thứ nhì. Nếu không có biến cố này, Verstappen có thể sẽ mất nhiều thời gian để thu hẹp khoảng cách 7,7 gi🎃ây, rồi rơi vào tình thế giống Sainz trải nghiệm ở cuối Grand Prix Canada.
Giám đốc điều hành đội đua💮 Ferrari, Mattia Binotto nuối tiếc cơ hội chiến thắng bởi ông cho rằng Ferrari có một chặng đua tốt về tốc độ. Ông này nói: "Nếu bạn nhìn vào các buổi đua thử vào thứ Sáu, Carlos đã rất mạnh rồi. Tôi hiểu rằng chúng tôi đã ở rất gần Red Bull. Vì vậ💟y, chúng tôi biết rằng Ferrari có thể chiến đấu sòng phẳng với Red Bull".
"Carlos ngày càng tự tin với chiếc xe, càng về cuối anh ấy thi đấu ngày càng tốt hơn", vị lãnh đội này nói thêm. "Chiếc xe đạt tốc độ tốt nếu không m🐟uốn nói là tốt hơn Max một chút. Việc không có được chiến thắng quả là đáng tiếc".
Kết quả Grand Prix Canada
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Vị trí xuất phát |
Số lần thay lốp |
Fastest lap cá nhân |
Thành tích |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
1 |
2 |
1:15,839 |
1 giờ 36 phút 21,757 giây |
25 |
2 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
3 |
2 |
1:15,749 |
+0,993 giây |
19 |
3 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
4 |
2 |
1:16,167 |
+7,006 |
15 |
4 |
George Russell |
Mercedes |
8 |
2 |
1:16,418 |
+12,313 |
12 |
5 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
19 |
1 |
1:15,901 |
+15,168 |
10 |
6 |
Esteban Ocon |
Alpine |
7 |
2 |
1:17,110 |
+23,890 |
8 |
7 |
Valtteri Bottas |
Alfa Romeo |
11 |
1 |
1:16,927 |
+25,247 |
6 |
8 |
Guanyu Zhou |
Alfa Romeo |
10 |
2 |
1:16,578 |
+26,952 |
4 |
9 |
Fernando Alonso |
Alpine |
2 |
2 |
1:17,010 |
+29,945 |
2 |
10 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
17 |
1 |
1:17,421 |
+38,222 |
1 |
11 |
Daniel Ricciardo |
McLaren |
9 |
2 |
1:17,932 |
+43,047 |
|
12 |
Sebastian Vettel |
Aston Martin |
16 |
2 |
1:17,956 |
+44,245 |
|
13 |
Alexander Albon |
Williams |
12 |
2 |
1:17,951 |
+44,893 |
|
14 |
Pierre Gasly |
AlphaTauri |
15 |
2 |
1:17,810 |
+45,183 |
|
15 |
Lando Norris |
McLaren |
14 |
2 |
1:17,495 |
+52,145 |
|
16 |
Nicholas Latifi |
Williams |
18 |
2 |
1:18,540 |
+59,978 |
|
17 |
Kevin Magnussen |
Haas |
5 |
1 |
1:18,046 |
+68,180 |
|
18 |
Yuki Tsunoda |
AlphaTauri |
20 |
2 |
1:18,309 |
Bỏ dở cuộc đua |
|
19 |
Mick Schumacher |
Haas |
6 |
1:18,967 |
Bỏ dở cuộc đua |
||
20 |
Sergio Perez |
Red Bull |
13 |
1:18,844 |
Bỏ dở cuộc đua |
+) Fastest-lap: 1 phút 15,749 giây do Carlos Sainz (Ferrari) lập tại vòng 63.
Minh Phương