Hoàn thành 62 vòn𓆏g đua trên phố Singapore vớ🎀i thời gian 1 giờ 40 phút 52,571 giây, Norris về đích trước Verstappen tới 20 giây. Nếu tay đua McLaren này không bị hư hại nhẹ cánh gió trước ở giữa cuộc đua và giảm tốc ở cuối chặng để đảm bảo an toàn, cách biệt có thể được nới lên tới 30 giây và thể hiện rõ hơn sức mạnh của chiếc MCL38 do Norris điều khiển.
Norris - người giành pole༺ và về nhất - lẽ ra còn có thể khép lại một chặng đua xuất sắc nếu không bị tay đua đội RB Daniel Ricciardo chiếm fastest-lap ở những vòng cuối. Đội đua vệ tinh của Red Bull cố tình về p𝓰it thay lốp mới ở những vòng cuối để lập fastest-lap dù lúc này Ricciardo đã hết mục tiêu và đang chạy ở top cuối đoàn đua.
Toan tính này giúp Versappen chỉ bị thu hẹp thêm 7 điểm sau Grand Prix Singapore, thay vì 8 điểm trong trường hợp Norris giữ được fastest-lap. Chênh lệch một điểm này hứa hẹn sẽ giúp ích Verstappen rất nhiều trong cuộc đua tới ngôi vô địch thế giới, vì anh vẫn nhiều hơn꧋ đối thủ 52 điểm trên bảng thứ bậc. Trên lý thuyết, hiện nay, dù thắng tất cả cuộc đua và giành fastest-lap trong toàn bộ 6 chặng còn lại, Norris vẫn chưa chắc có thể soán ngôi của tay đua Hà Lan.
Tuy nhiên, trên hết, McLaren vẫ🐽n đang tràn trề cơ hội vô địch khi sở hữu chiếc MCL38 vô đối hiện na💛y. Tại Singapore, Norris giành chiến thắng áp đảo nhất mùa giải. Tay đua Anh lần đầu bảo vệ thành công vị trí xuất phát thứ nhất sau năm lần thất bại mùa này. Sau khi cân đối tốc độ ở những vòng đầu để đảm bảo lốp xe không bị quá tải, Norris nhanh chóng bứt phá khỏi tầm với của Verstappen.
Kỹ sư đường đua, Will Joseph nhắc nhở Norris phải tạo ra khoảng cách ít nhất là 5 giây với Verstappen để đảm bảo an toàn trước khi về pit thay ꧂lốp. Tay đua của McLaren dễ dàng tạo ra khoảng cách đó. Khi Verstappen vào pit trước ở vòng 29, Norris đã nhanh hơn đối thủ 25 giây. Với khoảng cách mênh mông, tay đua người Anh được McLaren gọi về thay lốp ở vòng kế tiếp và không hề mắc sai sót.
Ở nửa cuối cuộc đu✃a, Norris có một vài khoảnh khắc gây âu lo như khi chiếc MCL38 chạm vào tường chắn ở Turn 14 và Turn 8 gây hư hỏng nhẹ ở cánh gió trước. Nhưng về tổng thể, anh vẫn giữ vững tốc độ trước nhóm sau để giành chiến thắng thứ ba trong sự nghiệp F1.
"Một chặng đua tuyệt vời", Norris nói. "Có một vài tình huống thót tim ở giữa cuộc đua nhưng tôi vẫn kiểm soát tốt. Chiếc xe rất mạnh mẽ nên tôi có thể tăng tốc như ý muốn và chúꦉng tôi đã thực sự 'bay' trong toàn bộ cuộc đua",
Ở phía sau, dù bị Norris bỏ xa, Verstappen cũng tạo được khoảng cách mênh mông so với nhóm còn lại. Tay đua người Hà Lan thừa nhận Red Bull còn nhiều việc phải làm. "Ở một chăng đua đội biết sẽ khó khăn, về✨ nhì là kết quả tốt, dù chúng tôi không hài lòng với 🧸vị trí này", anh cho biết thêm.
Khi trật tự ở hai vị trí đầu tiên sớm được định đoạt, mọi sự chú ý ở cuối cuộc đua ✱được dồn vào nhóm sau. Ở đó, có hai điểm sáng - Oscar Piastri vượt khó từ vị trí xuất phát thứ 5 và Charles Leclerc từ vị trí xuất phát thứ 9. Để vượ🐈t lên nhóm trên, cả hai tay đua đều quyết định thay lốp muộn để tăng tốc tấn công về cuối cuộc đua.
Piastri, lẽo đeo chạy sau Lewis Hamilton và George Russell ở nửa đầu cuộc đua, chỉ về pit ở vòng 38. Nhưng sau đó, tận dụng lợi thế từ bộ lốp mới, anh lần lượt vượt qua bộ đôi Mercedes tại Turn 7 tại vòng 40 và 45. Việc tay đua người Australia về đích thứ ba giúp McLaren gia tă🍒ng khoảng cách với Red Bull trên bảng thứ bậc độ𝔍i đua lên 42 điểm.
Trong khi đó, sau khi bị Piastri vượt qua, Hamilton còn tiếp tục bị Leclerc đánh bại. Ta💃y đua của Ferrari về thay lốp ở vòng 36 rồi đánh bại tay đua Mercedes ở vòng 49. Việc bắt đầu chặng đua với lốp mềm với dự tính vượt qua Verstappen ngay ở những vòng đầu đã khiến Hamilton gặp khó về cuối cuộc đua.
Không thể đánh chiếm vị trí thứ nhì, Hamilton còn phải về pit để thay lốp mềm bằng lốp cứng ở vòng 17 và sớm thừa nhận rằng anh có thể không thể về đích với bộ lốp cứng này do thay lốp quá sớm. Dù vẫn giữ lốp thành công, tay đua người Anh không thể ngăn cản được các🦩 pha tấn công của Piastri và Leclerc, nên chỉ về thứ sáu.
Người đồng đội Russell của Hamilton bắt đầu cuộc đua với lốp trung bình giống các tay đua khác trong top 10 trừ Hamilton. Đến vòng 27, an♐h mới thay lốp nhưng vẫn quá sớm so với Piastri. Sau khi bị Piastri vượt qua, Russell suýt nữa bị cả Leclerc đánh bại. Lốp xe của ꧙Russell cũ hơn Leclerc chín vòng, nhưng lực kéo tốt hơn của chiếc W15 Mercedes đã cứu tay đua người Anh ở những vòng cuối. Dù chỉ kém đối thủ chưa đầy một giây, Leclerc không đủ sức vượt qua đối thủ.
Kết quả cuộc đua chính thức Grand Prix Singapore
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Vị trí xuất phát |
Số lần về pit |
Fastest lap cá nhân |
Thành tích |
Điểm |
1 |
Lando Norris |
McLaren |
1 |
1 |
1 phút 34,925 giây |
1 giờ 40 phút 52,571 giây |
25 |
2 |
Max Verstappen |
Red Bull |
2 |
1 |
1:35,967 |
+20,945 giây |
18 |
3 |
Oscar Piastri |
McLaren |
5 |
1 |
1:35,745 |
+41,823 |
15 |
4 |
George Russell |
Mercedes |
4 |
1 |
1:37,047 |
+61,040 |
12 |
5 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
9 |
1 |
1:35,371 |
+62,430 |
10 |
6 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
3 |
1 |
1:37,393 |
+85,248 |
8 |
7 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
10 |
1 |
1:36,561 |
+96,039 |
6 |
8 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
7 |
1 |
1:37,741 |
+1 vòng |
4 |
9 |
Nico Hulkenberg |
Haas |
6 |
1 |
1:37,470 |
+1 vòng |
2 |
10 |
Sergio Perez |
Red Bull |
13 |
1 |
1:37,477 |
+1 vòng |
1 |
11 |
Franco Colapinto |
Williams |
12 |
1 |
1:37,262 |
+1 vòng |
|
12 |
Yuki Tsunoda |
RB |
8 |
1 |
1:36,393 |
+1 vòng |
|
13 |
Esteban Ocon |
Alpine |
15 |
1 |
1:37,964 |
+1 vòng |
|
14 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
17 |
1 |
1:37,851 |
+1 vòng |
|
15 |
Zhou Guanyu |
Sauber |
20 |
1 |
1:37,461 |
+1 vòng |
|
16 |
Valtteri Bottas |
Sauber |
19 |
1 |
1:37,524 |
+1 vòng |
|
17 |
Pierre Gasly |
Alpine |
18 |
1 |
1:36,927 |
+1 vòng |
|
18 |
Daniel Ricciardo |
RB |
16 |
3 |
1:34,486 |
+1 vòng |
|
19 |
Kevin Magnussen |
Haas |
14 |
2 |
1:37,425 |
Bỏ dở cuộc đua |
|
20 |
Alexander Albon |
Williams |
11 |
2 |
1:36,888 |
Bỏ dở cuộc đua |
+) Fastest-lap: 1 phút 34,486 giây do Daniel Ricciardo (RB) lập tại vòng 60.
Bảng điểm tay đua sau 18 chặng
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Số lần nhất chặng |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
7 |
331 |
2 |
Lando Norris |
McLaren |
3 |
279 |
3 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
2 |
245 |
4 |
Oscar Piastri |
McLaren |
2 |
237 |
5 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
1 |
190 |
6 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
2 |
174 |
7 |
George Russell |
Mercedes |
1 |
155 |
8 |
Sergio Perez |
Red Bull |
144 |
|
9 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
62 |
|
10 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
24 |
|
11 |
Nico Hulkenberg |
Haas |
24 |
|
12 |
Yuki Tsunoda |
RB |
22 |
|
13 |
Alexander Albon |
Williams |
12 |
|
14 |
Daniel Ricciardo |
RB |
12 |
|
15 |
Pierre Gasly |
Alpine |
8 |
|
16 |
Oliver Bearman |
Ferrari |
7 |
|
17 |
Kevin Magnussen |
Haas |
6 |
|
18 |
Esteban Ocon |
Alpine |
5 |
|
19 |
Franco Colapinto |
Williams |
4 |
|
20 |
Valtteri Bottas |
Sauber |
||
21 |
Logan Sargeant |
Williams |
||
22 |
Zhou Guanyu |
Sauber |
Bảng điểm đội đua sau 18 chặng
Thứ tự |
Đội |
Số lần nhất chặng |
Điểm |
1 |
McLaren |
5 |
516 |
2 |
Red Bull |
7 |
475 |
3 |
Ferrari |
3 |
441 |
4 |
Mercedes |
3 |
329 |
5 |
Aston Martin |
86 |
|
6 |
RB |
34 |
|
7 |
Haas |
31 |
|
8 |
Williams |
16 |
|
9 |
Alpine |
13 |
|
10 |
Sauber |
Minh Phương