Grand Prix Canada năm nay diễn ra hấp dẫn với hai lần xe an toàn xuất hiện, và khi còn 10 vòng, vẫn có tới năm tay đua có cơ hội về nhất. Dù bộ đôi Ferrari và tay đua số hai của Red Bull Sergio Perez gây thất vọng, việc McLaren và Mercedes vẫn duy trì đà tiến bộ từ đầu mùa giúp khán giả được chứng kiến một cuộc đua mãn nhãn từ đầu đến 🌃cuối khi Verstappen không còn vượt trội hoàn toàn.
Giữa cuộc đua gay cấn đó, bản lĩnh của nhà vô địch cùng sự ổn định RB20 giúp Verstappen vững vàng chống đỡ áp lực từ các đ𒀰ối thủ để hoàn thành 70 vòng đua Gilles Villeneuve với thời gian 1 giờ 45 phút 47,927 giây. Chiến thắng thứ sáu qua chín chặng đã qua giúp tay đua Hà Lan nới rộng khoảng cách với đối thủ Charles Leclerc (Ferrari) lên tới 56 điểm, khi tay đua người Monaco phải bỏ cuộc sớm và tay trắng tại Grand Prix Canada.
Việc Leclerc, Carlos Sainz không có vị trí xuất phát thuận lợi và phải bỏ cuộc sớm không 🦂giúp Verstappen - xuất phát thứ hai - dễ thở hơn. George Russell khởi đầu chặng đua với đầy khát khao chiến thắng nhờ lợi thế xuất phát đầu, ở phía sau hai tay đua trẻ của McLaren sẵn sàng áp sát và tấn công với chiếc MCL38 đang tiến bộ.
Cuộc đua bắt đầ🌳u dưới điều kiện mặt đường trơn trượt sau cơn mưa to tại Montreal. Trừ hai tay đua của Haas, các xe còn lại đều sử dụng lốp trung gian để khởi đầu chặng đua. Russell giữ vững vị trí số một, bất chấp áp lực từ phía Verstappen và bộ đôi McLaren. Khi mặt đường dần khô ráo theo thời gian, khoảng cách giữa các xe trong top đầu dần được thu hẹp.
Tới vòng 20, khi mặt trời rực rỡ trên đường đua, mặt đường đư🌟ợc cải thiện rõ rệt. Lando (McLaren) nhanh chóng tấn công, chiếm vị trí thứ nhì từ Verstappen. Đến vòng 21, tới lượt ♌Russell bị Norris vượt. Verstappen cũng tranh thủ cơ hội để vượt Russell để lấy lại vị trí thứ nhì, khi tay đua của Mercedes mất lái và phải chạy tắt tại góc cua cuối.
Lên dẫn đầu, tốc độ của McLaren được thể hiện rõ ràng khi Norris dần nới rộng khoảng cách với nhóm sau. Tay đua♛ người Anh liên tục lập fastest-lap, tới vòng 25 khoảng cách giữ Norris và Verstappen đã là gần tám giây. Cơ hội chiến thắng mở toang trước mặt McLaren. Ở phía sau, Oscar Piastri cũng gây áp lực cực lớn lên chiếc W14 của Russell.
Tuy nhiên, hy vọng của McLaren sớm tan thành mây khói. Xe an toàn xuất hiện tại vòng 26 sau vụ tai nạn của Logan Sarg༺eant (Williams). Khi tín hiệu xe an toàn triển khai được phát ra, chiếc MCL38 đã đi qua lối vào pit trong khi các đối thủ vẫn chưa đến vị trí này. Vì vậy, khi các xe hoàn thành việc thay lốp lúc tranh thủ xe an toàn xuất hiện, Norris bị tụt xuống vị trí thứ ba, sau Verstappen và Russell.
Khi xe an toàn rời đường đua và cuộc đua bắt đầu lại, ở vị trí dẫn đầu Verstappen dần dần bỏ 𒁃xa Russell. Và từ lúc này cuộc đua dường như đã nằm trong tầm kiểm soát của tay đua người Hà Lan. Những sai lầm cá nhân sau đó khiến cơ hội lấy lại ngôi đầu của Russel và Norris ngày càng khó khăn hơn.
Tới vòng 45, Verstappen và Russell về pit thay lốp, trong khi Norris tiếp tục dùng bộ lốp cũ thêm hai vòng nữa. Tay đua người Anh của McLaren cố gắng tạo dựng một lợi thế đủ để vượt lên dẫn đầu sau khi ♏thay lốp và ý đồ của Norris đã suýt nữa thành công – chiếc MCL38 có vẻ như đã sẵn sàng để cạnh tranh sòng phẳng với Verstappen khi xuất hiện trở lại đường đua.
Nhưng chiếc xeಞ Norris với bộ lốp mới đã mất khả năng bám đường ở khu vực mặt đường ẩm ướt ở lối ra pitlane, và Verstappen không chỉ giữ được vị trí dẫn đầu mà còn hoàn thành vòng đua này nhanꦯh hơn Norris tới gần 4 giây. Lúc này cơ hội chiến thắng đã nằm trọn trong tay của Verstappen, dù sau đó xe an toàn thêm một lần xuất hiện ở vòng 55 sau tai nạn của Carlos Sainz.
Lần khởi động lại cuộc đua này, Verstappen vẫn hoàn thành xuất sắc để giữ ngôi đầu, trong khi Lando Norris và Oscar Piastri c♔ủa McLaren chiến đấu với bộ đôi Mercedes: George Russell và Lewis Hamilton ở phía sau. Verstappen vượt lên hẳn với khoảng cách an toàn nhờ nhanh hơn các đối thủ 𓄧gần hai giây trên một vòng đua ở thời điểm này và từ đó kiểm soát hoàn hảo cuộc đua cho đến khi về đích.
Ở phía sau, tranh thủ xe an toàn trên đường, Mercedes cho hai tay đua nhà về pit để tấn công các đối thủ ở giai đoạn cuối nhờ lợi thế từ bộ lốp mới hơn. Russell tấn công𒊎 dữ đội McLaren sau khi xe an toàn rời đi. Tay đua người Anh suýt vượt qua Piastri tại góc cua cuối ở vòng 63, nhưng va chạm nhẹ xảy ra khiến Russell loạng choạng và văng ra lề. Khi trở lại đư🍬ờng đua, chiếc W14 thậm chí còn bị đồng đội Hamilton vượt qua chiếm vị trí thứ tư.
Ở vòng kế tiếp, Hamilton thể hiện sự lão luyện khi dễ dàng bứt tốc để vượt qua Piastri và chiếm vị trí t💧hứ ba. Học tập người đồng đội, tới vòng 66, Russell cũng nhanh chóng đánh bại Piastri, lấy vị trí thứ tư làm đà để tấn công người đồng đội Hamilton. Cuối cùng tới vòng 68, nội chiến giữa hai tay đua Mercedes cũng xảy ra và người giành phần thắng là Russell. Vị trí thứ ba trở lại tay của ngôi sao trẻ người Anh.
Kết quả cuộc đua chính thức Grand Prix Canada
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Vị trí xuất phát |
Số lần về pit |
Fastest lap cá nhân |
Thành tích |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
2 |
2 |
1 phút 15,569 giây |
1 giờ 45 phút 47,927 giây |
25 |
2 |
Lando Norris |
McLaren |
3 |
2 |
1:15,558 |
+3,879 |
18 |
3 |
George Russell |
Mercedes |
1 |
3 |
1:14,895 |
+4,317 |
15 |
4 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
7 |
3 |
1:14,856 |
+4,915 |
13 |
5 |
Oscar Piastri |
McLaren |
4 |
2 |
1:16,247 |
+10,199 |
10 |
6 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
6 |
2 |
1:16,303 |
+17,510 |
8 |
7 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
9 |
2 |
1:16,762 |
+23,625 |
6 |
8 |
Daniel Ricciardo |
RB |
5 |
2 |
1:17,076 |
+28,672 |
4 |
9 |
Pierre Gasly |
Alpine |
25 |
2 |
1:17,013 |
+30,021 |
2 |
10 |
Esteban Ocon |
Alpine |
18 |
1 |
1:17,012 |
+30,313 |
1 |
11 |
Nico Hulkenberg |
Haas |
17 |
3 |
1:16,683 |
+30,824 |
|
12 |
Kevin Magnussen |
Haas |
14 |
4 |
1:16,499 |
+31,253 |
|
13 |
Valtteri Bottas |
Sauber |
20 |
1 |
1:17,250 |
+40,487 |
|
14 |
Yuki Tsunoda |
RB |
8 |
1 |
1:17,309 |
+52,694 |
|
15 |
Zhou Guanyu |
Sauber |
19 |
3 |
1:17,325 |
+1 vòng |
|
16 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
12 |
2 |
1:18,957 |
Bỏ dở cuộc đua |
|
17 |
Alexander Albon |
Williams |
10 |
2 |
1:19,359 |
Bỏ dở cuộc đua |
|
18 |
Sergio Perez |
Red Bull |
16 |
2 |
1:18,819 |
Bỏ dở cuộc đua |
|
19 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
11 |
3 |
1:26,012 |
Bỏ dở cuộc đua |
|
20 |
Logan Sargeant |
Williams |
13 |
1:26,484 |
Bỏ dở cuộc đua |
+) Fastest-lap: 1 phút 14,856 giây do Lewis Hamilton (Mercedes) lập tại vòng70.
Bảng xếp hạng tay đua sau 9 chặng
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Số lần nhất chặng |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
6 |
194 |
2 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
1 |
138 |
3 |
Lando Norris |
McLaren |
1 |
131 |
4 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
1 |
108 |
5 |
Sergio Perez |
Red Bull |
107 |
|
6 |
Oscar Piastri |
McLaren |
81 |
|
7 |
George Russell |
Mercedes |
69 |
|
8 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
55 |
|
9 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
41 |
|
10 |
Yuki Tsunoda |
RB |
19 |
|
11 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
17 |
|
12 |
Daniel Ricciardo |
RB |
9 |
|
13 |
Nico Hulkenberg |
Haas |
6 |
|
14 |
Oliver Bearman |
Ferrari |
6 |
|
15 |
Pierre Gasly |
Alpine |
3 |
|
16 |
Alexander Albon |
Williams |
2 |
|
17 |
Esteban Ocon |
Alpine |
2 |
|
18 |
Kevin Magnussen |
Haas |
1 |
|
19 |
Valtteri Bottas |
Sauber |
||
20 |
Logan Sargeant |
Williams |
||
21 |
Zhou Guanyu |
Sauber |
Bảng xếp hạng đội đua đua sau 9 chặng
Thứ tự |
Đội |
Số lần nhất chặng |
Điểm |
1 |
Red Bull |
6 |
301 |
2 |
Ferrari |
2 |
252 |
3 |
McLaren |
1 |
212 |
4 |
Mercedes |
124 |
|
5 |
Aston Martin |
58 |
|
6 |
RB |
28 |
|
7 |
Haas |
7 |
|
8 |
Alpine |
5 |
|
9 |
Williams |
2 |
|
10 |
Sauber |
Minh Phương