Để trả lời câu hỏi của bạn về sự khác biệt giữa lập vi bằng và lập biên bản có người làm chứng khi trả nợ, dưới đây là các yếu tố cần cân nhắc về giá trị pháp lý và tính hiệu lự𝓀c của từng loại văn bản:
Vi bằng do Thừa phát lại lập:
- 𝄹Giá trị pháp lý: Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập để ghi nhận sự kiện, hành vi nhằm sử dụng làm chứng cứ. Vi bằng có 𒊎giá trị chứng cứ cao trước Tòa án và cơ quan nhà nước, vì được lập bởi Thừa phát lại, một cơ quan có thẩm quyền xác lập sự kiện pháp lý.
-Độ tin cậy: Do được lập bởi người có chuyên môn và thẩm quyền, vi bằng có tính khách quan cao, 🌳đáng tin cậy, và ít bị tòa án phủ nhận nếu có tran🐓h chấp.
- Phí và sự tiện lợi: Để lập vi b💟ằng, bạn cần đến văn phòng Thừa phát lại, điều này có thể gây khó ღkhăn nếu bạn ở xa. Ngoài ra, lập vi bằng có thể phát sinh chi phí nhất định.
Biên bản trả nợ có người làm chứng:
- Giá trị pháp lý: Biên bản trả nợ có người làm chứng có giá trị làm chứng cứ, nhưng không có giá trị chứng cứ pháp lý cao như vi bằng. Tuy nhiên, nếu lập biên bản với chữ ký của cả bên trả nợ, bên nhận nợ, và ít nhất hai người làm chứng thì vẫn có thể dùng làm căn cứ khi giải quyết ꧃tranh chấp. Biên bản này sẽ được Toà án tiến hành xác minh để làm rõ như lấy lời khai của người làm chứng, giám định chữ ký, chữ viết... Từ đó, Toà án mới có thể đánh giá chứng cứ được.
- Độ tin cậy: Biên bản có người làm chứng không có độ tin cậy như vi bằng vì không có sự xác nhận của cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền. Tuy nhiên, 🍰nếu biên bản được lập đầy đủ và có chữ ký của các bên cùng với ꦰngười làm chứng trung thực, nó vẫn có giá trị đáng kể.
- ꦗChi phí và sự tiện lợi: Biên bản có thể dễ dàng lập tại nơi bạn sống, không cần lên thành phố, và không phải tốn phí Thừa phát lại. Chỉ cần có người làm chứng đủ độ tuổi, năng lực hành vi và sẵn sàng ký xác nhận là có thể thực hiện.
Những lưu ý khi lập biên bản:
1. Cấu trúc biên bản: Biên bản cần ghi rõ số tiền, thời gian, địa điểm trả nợ, tên, CMND/CCCD của các bên và các người làm chứng. Ghi ꦚrõ ràng các điều khoản, nội dung về v🌱iệc trả nợ để tránh hiểu lầm, sai ý.
2. Chữ ký và dấu vân tay: Cả bên trả, bên nhận và người làm⛎ chứng đều nên ký tên, ghi rõ họ tên, và có thể thêm dấu vân tay để tăng tính xác thực. Bên nhận tiền có thể sẽ tựꦺ viết tay nội dung "đã nhận đủ số tiền" trước khi ký.
3. Sao lưu biên bản: Bạn nên sao lưu nhiều bản và gửi cho cả bên trả nợ, bên nhận nợ và người làm chứng, kèm theo biên bản là bản sao giấy tờ⛎ tuỳ thân của các bên tham gia đ🦂ể khi cần có thể chứng minh tính hợp lệ.
Luật sư Nguyễn Đại Hải
Công ty Luật TNHH Fanci