Đánh giá nhanh được thực hiện sau khi các phóng viên lái Wuling Hongguang Mini EV qua các bài thử tăng tốc, phanh, cân bằng và đường nội khu tại Trung tâm Hội nghị quốc gia (Hà Nội) và Sân golf Tân Sơn Nhất (TP HCM), thời gian khoảng 15 phút.
Ưu điểm:
- Kích thước nhỏ nên xoay trở trong không gian hẹp rất tốt. Chiều rộng 1.493 mm của xe chỉ gấp đôi chiều rộng một chiếc Honda Sh (793 mm). Với khả năng này, những ngõ nhỏ trước đây vốn không dành cho ôtô, có thể Wuling Hongguang Mini EV vẫn đi lọt.
- Vô-lăn𒉰g nhẹ nên dễ đánh lái. Ngay cả với phụ nữ, việc chỉ sử dụng mộ🔴t tay để vần vô-lăng là khá dễ dàng.
- Đầu xe ngắn cung cấp cho tài xế tầm nhìn thoáng đãng, hạn chế điểm mù cột A, thứ vốn là điể❀m yếu của những người mới lái.
- Phanh khá tốt. Ở tốc độ khoảng 30-40 km/h, nếu ph🃏anh "chết", xe dừng lại khá vững.
- Tăng tốc nhẹ nhàng, phù hꦺợp với những n𝓰gười thích di chuyển từ tốn như phụ nữ, người cao tuổi.
- Kh﷽ông gian cho ghế trước khá thoải mái cho từng người. Ghế sau gập 50/50, cũng đủ cho 2 người lớn.
Hạn chế:
- Tỷ số truyền hệ thống lái cao, nên sẽ cần xoay nhiều vòng hơn để đạt được góc lấy lái mong ಞmuốn, nếu so với các mẫu xe cỡ A.
- Thân xe ngắn, bánh xe nhỏ nên khi đánh 🙈lái nhiều ở tốc độ cao, người ngồi ở băng sau sẽ có cảm giác chưa thực sự vững vàng.
- Phản ứng ga chưa đủ nhạy 𓃲khi cần vượt tức thời. Tài xế sẽ♚ cần chủ động gia tốc.
- Cấu hình 4 chỗ nhưng chiều dài hạn chế, xe chỉ có hai cửa nên cánh cửa lại khá dài, đồng nghĩa với việc cột B bị đẩy về sau. Do đó, người ngồi trước phải xoay cả người lại, với tay mới có thể kéo dây🐟 an toàn. Bên cạnh đó, việc ra vào hàng ghế sau cũng sẽ k𓂃hó khăn hơn so với xe 4 cửa.
- Không phù hợ🐓p mang theo nhiều hành l🌄ý nếu di chuyển 4 người. Bởi khi ấy, xe không còn không gian cốp. Nếu muốn chứa đồ, cần hạ ghế sau.
- Bản tiêu chuẩn LV1 không có túi khí.
Phần đánh giá nhan🐟h tập t﷽rung vào vận hành, những ưu, nhược điểm khác về mọi khía cạnh của chiếc xe sẽ được giới thiệu trong những bài viết tiếp theo.
Thành Đức