Nhữn🏅g bảng xếp hạng uy tín trên thế giới đều xây dựng bộ t𒁏iêu chí riêng, dẫn đến kết quả cuối cùng không giống nhau.
THE
Times Higher Education (THE) là tạp chí về tin tức và các vấn đề giáo dục bậc cao, có trụ sở🐭 ở London, Anh. Tạp chí nổi tiếng nhờ công bố bảng xếp hạng đại học thế giới hàജng năm THE - QS, bắt đầu từ năm 2004. Năm 2009, THE ngừng hợp tác với QS (tổ chức giáo dục Quacquarelli Symonds - Anh), ký thỏa thuận với Thomson Reuters - đơn vị thu thập và phân tích dữ liệu để xếp hạng.
THE sử dụng 13 chỉ số đã được hiệu chuẩn nhằm cung cấp sự so sánh toàn diện và cân bằng. Các chỉ số được chia thành năm nhóm: giảng dạy (môi trường học tập), nghiên cứu (số lượng, thu nhập và danh tiếng), trích dẫn khoa học (ảnh hưởng của nghiên cứu), triển vọng quốc tế (giảng viên, sinh viên và nghiên cứu), thu ꦡnhập nhờ chuyển giao tri thức.
Bảng xếp hạng này được sinh viên, nhà khoa học, lãnh đạo trường đại học, chủ doanh nghiệ🀅p và các chính phủ tin cậy.
Các trường bị loại trừ khỏi bảng xếp hạng thế giới của THE nếu không đào tạo bậc cử nhân, hoặc nếu kết quả nghiên cứu ít hơn 1.000 bài báo trong giai đoạn 2012-2016 (yêu cầu tối thiểu 150 bài mỗi năm). Trường hợp 80% hoạt động không thuộc 11 lĩnh vực do THE quy định, trường🐷 cũng không được⛦ xếp loại.
C♛ác cơ sở giáo dục cung cấp số liệu cho bảng xếp hạng và phải cam kết về tính chính xác. Trong ♛một số trường hợp hiếm hoi, nếu không được trường cung cấp, THE sẽ sử dụng số liệu ước tính để tránh giá trị bằng 0.
Ti෴êu chí giảng dạy chiếm 30% với các chỉ số như danh tiếng (15%), tỷ l🐷ệ giảng viên/sinh viên (4,5%), tỷ lệ tiến sĩ/cử nhân (2,25%), tỷ lệ tiến sĩ/giảng viên (6%), thu nhập (2,25%).
Cuộc khảo sát về danh tiếng học thuật mới đây nhất được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 3/2017, thu thập được 10.560 phản hồi. Dữ liệu này đ🌃ược kết hợp với 20.000 phản hồi từ cuộc khảo sát năm 2016 để cho ra kết quả cuối cùng.
Tiêu chí nghiên cứu chiếm trọng số 30%. ꦬCụ thể, danh tiếng chiếm 18%, thu nhập từ nghiên cứu𝓡 chiếm 6%, năng suất nghiên cứu chiếm 6%.
Chỉ số cao nhất là danh tiếng cũng được đánh giá dựa trên cuộc khảo sát hàng năm. Thu nhập từ nghiên cứu được điều chỉnh theo số nhân viên của khoa, là chỉ số gây tranh cãi vì có thể bị ảnh hưởng bởi chính sách quốc gia và hoàn cảnh kinh tế. Tuy nhiên, THE cho rằng thu nhập rất quan trọng đối với sự phát triển củ🦋a các nghiên cứu tầm cỡ thế giới.
Để đo lường năng suất, THE tính số lượng bài báo khoa học được đăng tải trên các tạp chí, lấy từ c🅠ơ sở dữ liệu Scopus của Elsevier, được chuẩn hóa cho từng lĩnh vực và cân bằng với quy mô của cơ sở giáo dục.
Với trọng số 30% dành cho trích dẫn khoa học, THE xem xét vai trò của đại học trong việc truyền bá tri thức và ý tưởng mới. Mức độ ảnh hưởng của nghiên cứu được kiểm tra bằng cách thu thập số lần tác phẩm của một đại học được trích dẫn bởi học giả toàn cầu. Năm nay, Elsevier kiểm tra gần 62 triệu trích dẫn cho hơn 12,4 triệu b📖ài báo, báo cáo hội nghị, sách được xuất bản trong năm năm.
Các trích d🌊ẫn giúp mọi người biết được mỗi trường đại học đóng góp bao nhiêu cho tổng thể tri thức nhân loại. Dữ liệu được chuẩn hóa để phản ánh sự chênh lệch số lượng trích dẫn giữa các vùng đối tượng, giảm thiểu sự b😼ất công.
Tiêu chí triển vọng quốc tế chiếm trọng số 7,5%, bao gồm tỷ lệ sinh viên quốc tế/sinh viên trong nước (2,5%), tỷ lệ giảng viên quốc tế/giảng viên trong nước (2,5%), hợp tác quốc tế (2,5%). Khả năng thu hút được sinh viên đại học, sau đại ༺học và giảng viên từ khắp nơi trên thế giới là chìa khóa dẫn đến thành công của trường trong việc củng cố vị thế quốc tế.
Tiêu chí thu nhập từ chuyển giao tri thức chiếm 2,5%. Đây được xem là nhiệm vụ cốt lõi của một cơ sở giáo dục toàn cầu đương đại. Ở tiêu chí ꦕnày, THE xem xét mức độ doanh nghiệp sẵn sàng chi trả cho nghiên cứu và khả năng của các trường đại học khi thu hút đầu tư trong thị trường thương 🍷mại.
Ngoài bảng xếp hạng đại học thế giới, THE🌌 còn cung cấp bảng xếp hạng theo khu vực, theo từng quốc gia, bảngꦑ xếp hạng đại học trẻ.
QS
Năm 2017, tổ chức Quacquarelli Symonds (QS, Anh) đánh giá 980 cơ sở giáo dục, trong đó có 959 đủ tiêu chuẩn xếp hạ🐷ng tổng thể, 46 cơ sở mới được đưa ra lần đầu tiên. Để đi đến bảng cuối cùng này, 4.380 tổ chức đã 🌱được xem xét.
Bảng xếp hạng đại học thế giới QS tiếp tục sử dụng൲ khung phương pháp luận thống nhất, được biên soạn bằng cách sử dụng sáu thước đo: danh tiếng học thuật (40%), danh tiếng người sử dụng lao động (10%), tỷ lệ giảng viên/sinh viên (20%), số trích dẫn khoa học trên mỗi giảng viên (20%), tỷ lệ giảng viên quốc tế (5%), tỷ lệ sinh viên quốc tế (5%).
Trọng số cao nhất là danh tiếng học thuật. QS tập hợp ý kiến của hơn 70.000 chuyên gia giáo dục đại học về chất lượng giảng dạy và nghiên cứu. Đây là cuộc khảo sát học thuật lớn🅠 nhất thế giới về quy mô và phạm vi.
Đánh giá mức độ thành công của các cơ sở giáo dục khi chuẩn bị lực lượng cho thị trường lao động cũng là một yêu cầu cần thiết. QS lấy số liệu dựa trên hơn 30.000 phản hồi, trong đó các nhà tuyển dụng được yêu cầu xác định cơ sở g💖iáo dục đào tạo được những sinh viên có năng lực, sáng tạo và làm việc hiệu quả nhất s📖au khi tốt nghiệp. Đây là bảng khảo sát lớn nhất thế giới về lĩnh vực này.
Trước đây, các phản hồi quốc tế chiếm 70%, trong khi phản hồi trong nước chiếm 30% tổng điểm của bảng số liệu này. Năm nay QS thay đổi trọng số thành mỗi nhóm phản hồi chiếm 50%, nhằm nhấn mạnh quan điểm của doanh nghiệp nội địa. Các phương pháp và cách xác định dữ l🔯iệꦿu liên tục được tinh chỉnh nhằm cung cấp một cách đo lường đáng tin cậy nhất về chất lượng trường đại học.
Tỷ lệ giảng viên/sinh viên chiếm 20% bởi QS tin rằng tỷ lệ này ảnh hưởng l🦩ớn đến chất l❀ượng giảng dạy, đánh giá được mức độ tiếp cận của mỗi sinh viên.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu được xem là trụ cột quan trọng trong sứ mệnh của một cơ sở giáo dục. Để tính toán, QS tổng hợp số bài báo, trích dẫn khoa học bởi giảng viꦚên của một cơ sở trong vòng năm năm.
Tuy nhiên, do các lĩnh vực khác nhau có sự chênh lệch lớn về số lượng, QS chuẩn hóa tiêu chí này. Tức là trích dẫn từ mཧột bài báo khoa học ở lĩnh vực Triết học được đo lường khác với trích dẫn từ lĩnh vực Giải phẫu học và Sinh lý học, nhằm đảm bảo việc đánh giá tác động nghiên cứu thực sự công bằng.
Tất cả dữ liệu về trích dẫn khoa học được lấy từ Scopus - kho lưu trữ dữ liệu khoa học lớn nhất thế giới. Năm nay, QS đánh giá 99 triệu trích dẫn từ 10,3 triệu bài báo kh♒oa học.
Cuối cùng, tỷ lệ giả♏ng viên và sinh viên quốc tế chứng tỏ sự thu hút và khả năng xây dựng thương hiệu quốc tế của mỗi ඣcơ sở giáo dục, cung cấp môi trường đa quốc gia, tạo điều kiện giao thoa văn hóa, phát triển kỹ năng mềm - những kỹ năng ngày càng có giá trị đối với nhà tuyển dụng.
Bên cạnh bả☂ng xếp hạng tổng thể nói trên, QS còn có hệ thống đánh giá khác nhằm mô tả bức tranh rộng hơn, từ khả năng được tuyển dụng của sinh viên tốt nghiệp đến chất lượng công trình thể thao. Xét hơn 50 chỉ tiêu, QS gắn từ một đến năm sao cho các trường trên tám lĩnh vực.
Ngoài ra, QS xếp hạng đại học theo khu vực, top 50 trường d🍸ưới 50 tuổi, đại học đào tạo tốt nhất theo chuyên ngành cụ thể, thành phố lý tưởng dành cho sinh viên…
ARWU
Shanghai Academic Ranking of World Universities (ARWU) là bảng xếp hạng đại học thế giới của Đại học Giao thông Thượng Hải (🃏Trung Quốc). Từ năm 2003, ARWU đã giới thiệu 500 trường hàng đầu thế giới hàng năm dựa trên phương pháp minh bạch và sử dụng dữ liệu của bên thứ ba.
ARWU xây🦹 dựng bốn tiêu chí chính, bao gồm chất lượng giáo dục (10%), chất lượng giảng viên (40%), nghiên cứu khoa học (40%) và năng suất học thuật bình quân trên đầu người (10%).
Đối với 10% đánh giá xếp hạng từ chất lượng giáo dục, Đại học Giao thông Thượng Hải xem xét tổng số cựu sinh viên đoạt giải Nobel và huy chương Fields - những người có bằng cử nhân, thạc sĩ hoặc tiến sĩ từ cơ sở giáo dục. Trọng số khác nhau phụ thuộc vào thời gian nhận bằng cấp, 100% đối với cựu sinh viên l💟ấy bằng giai đoạn 2001-2010, 90% đối với giai đoạn 1991-2000… Nếu một người lấy nhiều bằng từ một trường, trường đó sẽ chỉ được xem xét tiêu chí này một lần.
Chất lượng giáo viên được đánh giá dựa trên số giảng viên được giải Nobel và huy chương Fields (20%), số nhà nghiên cứu được trích dẫn nhiều thuộ𒆙c 21 lĩnh vực (20%). Số liệu trích dẫn lấy từ Thomson Reuters.
Trong tiêu chí nghiên cứu khoa học, số bài báo xuất bản trên tạp chí Nature and Science chiếm 20% đánh giá tổng thể, số bài báo được trích dẫn trong hệ thống các tạp chí Science Citation Index Expanded (SCIE) và Social Science Citation Index (SSCI) chiếm 20%.
Cuối cùng, chỉ số về năng suất học thuật bình quân được tính bằng cách chia tổng điểm các mục trên cho tổng số cán bộ toàn thờ🧜i gian của cơ sở, chiếm 10% kết quả bảng xếp hạng.
Như vậy, hệ thống xếp hạng của Đại học Giao thông Thượng Hải chủ yếu sử dụng số liệu công khai của các tổ chức ngoꦅài cơ sở đại học.
Kết quả, Đại học Harvard đứng đầu bảng xếp hạng ARWU (Trung Quốc) năm 2018, 🌠giữ được vị trí cao 🎀nhất trong suốt 15 năm. Trong khi đó, bảng QS (Anh) đánh giá Viện Công nghệ Massachusetts tốt nhất thế giới nă🍒m nay, còn bảng THE (Anh) lại vinh danh Đại học Oxford.
Tuy còn nhiều tranh cãi, kết quả được nghiên cứu từ ba bảng xếp hạng nà🌃y đều là nguồn tham khảo quý giá trong việc đánh giá tổng thể các đại học trên thế giới.