꧟Vú bao gồm các mô xơ (sợi), mô tuyến và mô mỡ. Có bốn đặc điểm dùng để mô tả mật độ gồm vú có mô mỡ chiếm phần lớn; vú có mật độ sợi, mô tuyến nằm rải rác; vú có mật độ mô xơ, tuyến và mỡ không đồng nhất; vú có nhiều mô tuyến và mô xơ (gần như tất cả), ít hoặc không có mô mỡ.
🍷Phụ nữ có ngực dày khi ít mô mỡ và nhiều mô tuyến, sợi hơn mức trung bình; thường không thể nhận biết dựa trên hình dáng bên ngoài, độ săn chắc. Tình trạng này phổ biến hơn ở phụ nữ trẻ và sau mãn kinh, dùng liệu pháp hormone điều trị triệu chứng mãn kinh.
꧑Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, ngực dày có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ. Hiện chưa rõ nguyên nhân, có thể do mô vú dày đặc có nhiều tế bào hơn, phát triển thành tế bào bất thường. Ngực càng dày, đi kèm một số yếu tố khác, nguy cơ càng tăng lên.
𝔍Cụ thể, phụ nữ 40-49 tuổi có ngực dày dùng thuốc tránh thai lâu dài tăng khả năng mắc ung thư vú 1,3 lần. Người có ngực dày không đồng nhất làm tăng nguy cơ 1,6 lần. Phụ nữ ngực quá dày (hơn mức bình thường) có nguy cơ mắc bệnh cao hai lần. Phụ nữ có ngực dày và người thân như mẹ, chị em gái ung thư vú trước 40 tuổi thì nguy cơ gấp ba lần.
🌃Tiền sử gia đình ung thư vú và có đột biến gene (BRCA1, BRCA2) là những yếu tố làm tăng khả năng ung thư vú cao hơn ngực dày.
Nguy cơ này có thể bị bỏ qua (chẩn đoán cho kết quả âm tính giả) ở người có mô vú dày đặc. Vì hình ảnh ngực dày và ung thư vú hiển thị là các vùng trắng trên phim chụp X-quang tuyến vú꧂. Các khối u có thể bị che khuất hoặc hình ảnh hòa lẫn với mô vú dày đặc. Ngoài X-quang tuyến vú, phụ nữ có ngực dày chụp cộng hưởng từ (MRI), siêu âm vú giúp tăng khả năng phát hiện khối u ác tính.
Ung thư vú phổ biến ở phụ nữ. Ngoài mật độ vú và di truyền, còn có các yếu tố khác liên quan đến lối sống tăng khả năng mắc bệnh, như không sinh con, thừa cân, béo phì, ít vận động, uống rượu... Phụ nữ cấy ghép, phẫu thuật vú cũng có nguy cơ ung thư ở bộ phận này.
Mai Cat (Theo Very Well Health)