Khi thụ tinh ống nghiệm (IVF), trứng được thụ tinh với tinh trùng tạo thàn🐭h phôi thai. Những phôi này được nuôi cấy trong môi trường đặc biệt đ💝ến giai đoạn ngày 3 hoặc ngày 5, rồi chuyển vào tử cung người mẹ để phát triển thành thai nhi.
Bác sĩ Nguyễn Minh Thúy, Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội, cho biết quá trình chuyển phôi có♏ thể thất bại,♐ khiến người mẹ không thể có thai sau khi đưa phôi vào buồng tử cung. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này rất đa dạng, có thể bắt nguồn từ chất lượng phôi, bất thường buồng tử cung nói chung và bất thường nội mạc tử cung nói riêng, sự tương tác giữa phôi và niêm mạc tử cung. Ngoài ra, độ tuổi và một số bệnh lý nền của người phụ nữ cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ làm tổ.
Phôi thai bất thường
Trứng chất lượng kết hợp với tinh trùng khỏe mạnh, không có bất thường về di truyền (nhiễm sắc thể, gene) sẽ tạo được phôi thai chất lượng tốt. Nếu một trong hai nhân tố này không đủ tiêu chuẩn sẽ tạo ra phôi thai kém. Theo cơ chế chọn lọc tự nhiên của cơ thể người mẹ, khi những phôi thai bất thường được đưa vào buồng tử cung, nội mạc tử cung không tạo ra c🌄ác điều kiện thuận lợi tiếp nhận phôi để nó tiếp tục phát triển.
Chất lượng phôi có thể bị ảnh hưởng bởi môi trường trong tủ nuôi cấy. Các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, độ pH, 🌄chất lượng không khí... nếu không đạt chuẩn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, khả năng sống của phôi. Môi trường càng tối ưu phôi càng chất lượng.
Khi phôi được nuôi cấy trong hệ thống tủ truyền thống, chuyên viên phôi học p🔯hải đưa phôi ra bên ngoài, quan sát dưới kính hiển vi để đánh giá chất lượng. Điều này khiến các tế bào trong phôi có thể bị tác động bởi môi trường bên ngoài, ảnh hưởng đến chất lượng phôi.
Công nghệ nuôi cấy phôi bằng tủ time-lapse ra đời giúp các chuyên viên theo dõi quá trình phôi phát triển phân 𝔍chia liên tục, khép kín. Mỗi tủ nuôi cấy được gắn camera quan sát, chụp hình liên tục mỗi 5 phút ở nhiều mặt cắt khác nhau. Hệ thống tủ cấy tích hợp phần mềm trí tuệ nhân tạo (AI) hỗ trợ đánh giá phôi có chất lượng tốt về hình thái và động học. Chuyên viê🦋n quan sát toàn bộ dữ liệu nuôi cấy qua hệ thống máy tính, giúp phát hiện bất thường phân chia ở phôi theo từng giai đoạn, từ đó chọn phôi có chất lượng tốt vào 3 hoặc 5 ngày tuổi.
Phôi 3 ngày tuổi được đánh giá dựa trên tiêu chí số lượng, kích thước tế bào v𝓀à sự phân mảnh. Phôi loại một là tốt nhất, khả năng chuyển phôi thành công cao. Phôi loại 2 là tốt, loại 3 là trung bình, tỷ lệ đậu thai thấp.
Với phôi 5 ngày tuổi, bên cạnh số lượng và chất lượng tế bào trong phôi, chuyên viên p🍎hôi học theo dõi độ nở của xoang pꦑhôi nang. Phôi tốt thường có xoang lớn hơn so với các phôi khác trong cùng thời điểm đánh giá; nhiều tế bào, nén chặt và không bị thoái hóa.
Niêm mạc tử cung không đạt chuẩn
Niêm mạc tử cung là lớp tế bào mỏng trên bề mặt phía bên trong lòng tử cung. Thông thường, lớp niêm mạc này có thể 🅰thay đổi kích thước (dày hoặc mỏng đi) ཧvào từng thời điểm khác nhau trong chu kỳ kinh nguyệt.
Niêm mạc quá dày hoặc quá mỏng đều có thể ảnh hưởng đến quá trình thụ thai. Bác sĩ Minh Thúy cho biết, độ dày của niêm mạc tử cung đạt 8-12mm, hình thái "ba lá" trên siêu âm, được xem là lý tưởng cho việc thụ thai. Nếu niêm mạc tử cung tại thời điểm chuyển phôi có độ dày dưới 7 mm, tỷ lệ thất bại cao hơn.
Ngoài kích thước, một số yếu tố làm giảm khả năng tiếp nhận củaꦐ niêm mạc tử cung như viêm niêm mạc tử cung mạn tính; buồng tử cung có polyp, vách ngăn hoặc dính buồng tử cung.
Theo bác🌱 sĩ Minh Thúy, hiện có nhiều kỹ thuật, liệu pháp tiên tiến giúp cải thiện độ dày niêm mạc tử cung, chẳng hạn bơm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân điều trị niêm mạc mỏng.
Bất thường tương tác giữa phôi và niêm mạc tử cung
Một số trường hợp người bệnh có phôi chất lượng tốt, niêm mạc tử cung hình thái đẹp trên siêu âm, khảo sát nội soi buồng tử cung cho kết quả bình thường nhưng vẫn không đậu thai sau chuyển phôi. Bác sĩ Minh Thúy lý giải tình trạng này có thể xuất phát từ sự tương tác bất thường giữa phôi và niêm mạc tử cung, do xác định lệch cửa sổ làm tổ.
Thông thường, để phôi thai bám và phát triển trong buồ𓃲ng tử cung, việc chuyển phôi phải được thực hiện ở giai đoạn niêm mạc tử cung có khả năng tiếp nhận phôi. Giai đoạn này có thể khác nhau ở từng bꦰệnh nhân. Nếu việc xác định cửa sổ làm tổ của niêm mạc tử cung không chính xác, chuyển phôi trước hoặc sau thời gian này đều có thể làm giảm tỷ lệ đậu thai.
Để tăng chuyển phôi thành công, bác sĩ có thể chỉ định người ♔bệnh làm xét nghiệm phân tích độ tiếp nhận của niêm mạc tử cung ERA. Đây là kỹ thuật xác định khoảng thời gian phù hợp nhất mà niêm mạc tử cung có thể tiếp nhận phôi để chuyển phôi cho từng người bệnh. Bác sĩ sinh thiết nội mạc tử cung, thu thập mẫu mô và phân tích tại phòng thí nghiệm để phân tích mức độ biểu hiện của hàng trăm gene ở niêm mạc tử cung.
Dựa trên những mẫu phân tích này, bác sĩ tiên lượng thời điể🍎m chuyển phôi phù hợp, giúp tối ưu và cá thể hóa thời gian đặt phôi vào để t✤húc đẩy quá trình làm tổ và mang thai.
Ngoài ra, một số kỹ thuật khác như cào niêm mạc tử cung làm tổn thương ไnhẹ bề mặt lớp nội mạc, tăng cơ hội phôi bám vào 🅘để làm tổ cũng được ứng dụng.
Trịnh Mai