Thị trường 🐭carbon toàn cầu hình thành trong hơn 3 thập niên qua, với việcꦺ nhiều quốc gia và khu vực đã triển khai "Hệ thống giao dịch khí thải" (ETS) để định giá và giao dịch quyền phát thải, nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ carbon thấp, góp phần đạt được các mục tiêu về khí hậu.
Theo báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán London (LSEG), quy mô thị trường carbon toàn cầu năm 2023 đạt mức kỷ lục 949 tỷ U♓SD, tăng 2% so với 2022. Dù khối lượng giao dịch tương tự 2022 - khoảng 12,5 tỷ tấn carbon - nhưng giá trị giao ဣdịch tăng cao khiến quy mô thị trường phát triển. Sau đây là các thị trường carbon lớn nhất thế giới, theo báo cáo thống kê của LSEG.
Châu Âu
Hệ thố༺ng Giao dịch Khí thải Liên minh Châu Âu (EU ETS) là thị trường carbon lớn nhất thế giới, đạt gi♛á trị hơn 858 tỷ USD, tăng 2% so với 2022 và chiếm 87% tổng giá trị toàn cầu.
EU ETS đi vào hoạt động♈ năm 2005, áp dụng cho 27 quốc gia thành viên EU và Iceland, Liechtenstein, Na Uy. Đây là thị trường carbon bắt buộc, nhằm mục tiêu giảm 55% lượng👍 khí thải vào năm 2030 so với mức năm 1990.
Tham gia thị trường này ban đầu là các cơ sở sản xuất, nhà máy điện và các ngành công nghiệp c𝓰ó lượng phát thải cao (chiếm khoảng 40% tổng lượng khí thải tại EU). Đến ꦏđầu 2024, EU mở rộng phạm vi áp dụng cho lĩnh vực hàng hải, vốn đang chiếm 3-4% tổng lượng khí thải CO2 của khu vực.
Trên EU ETS, doanh nghiệp chủ yếu giao dịch hạn ngạch phát thải (allowance) để đảm bảo khả năng tuân thủ. Tháng 2/2023, giá hạn ngạch trong EU ETS đạt kỷ lục hơn 100 euro mỗi tấn phát thải khí nhà kính và sau đó giảm vào cuối năm 2023, do n🌄hu cầu yếu từ người mua công nghiệp và ngành điện.
Xu hướng giảm giá tiếp tục kéo dài đến năm 2024, còn dưới 60 euro mỗi tấn khí nhà kính. Theo LSEG, tăng trưởng kinh tế có khả năng vẫn chậm trên khắp châu Âu khiến nhu cầu sả🧜n xuất của nhiều ngành công nghiệp không cao, dẫn đến lượng𝓡 phát thải thấp, không có nhu cầu mua thêm hạn ngạch.
Bắc Mỹ
Thị trường carbon Bắc Mỹ có quy mô hơn 79,5 tỷ USD, với 2 thành phần lớn là Sáng kiến Khí hậu Phương Tây (WCI) và Sáng kiến Khí n🔯hà kính Khu vực (RGGI). Giá carbon trên WCI và RGGI từng đạt kỷ lục lần lượt là 39 USD mỗi tấn và hơn 15 USD mỗi tấn năm ngoái.
WCI thành lập năm 2007 là chương trình giao dịch khí thải liên kết giữa một số bang của Mỹ và Canada, chủ yếu gồm California và tỉnh Québe🔜c. WCI áp dụng cơ chế cap-an𒁏d-trade (giới hạn và giao dịch) cho các lĩnh vực có mức phát thải lớn như công nghiệp và năng lượng.
Cụ thể, chính quyền thiết lập mức giới hạn phát thải cho toàn khu vực và các doanh nghiệp có thể mua bán quyền hạn ngạch (allowance) của mình. Hạn ngạch phát cho doanh nghiệp sẽ giảm dần theo thời gian, nhằm thúc đẩy họ cཧắt giảm khí thải và đầu tư vào các công nghệ xanh.
RGGI ra mắt vào năm 2009, với𝔍 sự tham gia của 11 bang Mỹ, gồm Connecticut, Delaware, Maine, Maryland, Massachusetts, New Hampshire, New Jersey, New York, Rhode Island, Vermont và Virginia. Chương trình tập trung vào các nhà ꦇmáy điện có công suất từ 25 MW trở lên.
RGGI đặt ra giới hạn tổng lượng phát thải CO2 cho toàn khu vực và bán đấu giá hạn ngạch. Doanh nghiệp có thể🍎 mua để đáp ứng nhu cầu phát thải của mình và bán lại nếu thừa hạn ngạch. Doanh thu từ đấu giá quyền phát thải được sử dụng để đầu tư vào các dự án năng lượng tái tạo, cải thiện hiệu quả năng lượng và hỗ trợ các chương trình bảo vệ môi trường tại các bang thành viên.
Anh
Sau khi rời khỏi EU TES, An🐼h thành lập Hệ thống Giao dịch Khí thải Vương quốc Anh 💜(UK ETS) vào năm 2021, áp dụng cho các doanh nghiệp có lượng phát thải lớn thuộc các ngành công nghiệp, năng lượng và vận tải.
Cơ chế hoạt động chính của UK ETS là cap-and-trade, tức thiết lập mức trần🐻 phát thải hàng năm và cho phép các doanh nghiệp mua bán quyền phát thải - tức hạn ngạch - trên thị trường. Mục tiêu dài hạn của UK ETS là giảm 68% lượng phát thải vào năm 2030 so với mức của năm 1990, góp phần vào thực hiện cam kết của Anh trong lộ trìꦯnh Net Zero vào năm 2050.
Theo LSEG, quy mô của UK ETS năm 2023 đãꦅ giảm 22% so với 2022, xuống còn 40 tỷ USD. Trung bình mỗi tấn phát thải có giá hơn 70 USD, thấp hơn khoảng 34% so với hồi 2022.
Trung Quốc
Chính thức vận hành vào ngày 16/7/2021, Hệ thống Giao dịch Khí thải Trung Quốc (China ETS) là thị trường carbon quốc gia lớn nhất thế giới tính theo lượng phát thải được bao phủ là 5 tỷ tấn CO2 quy đổi tương đương, chiếm hơn 40% tổng lượng khí thải của Tru😼ng Quốc. Để so sánh EU ETS bao phủ 1,4 tỷ tấn CO2 quy đổi tương đương, theo dữ liệu đến 2024 của nền tảng dữ liệu Statista (Đức).
Hệ thống này áp dụng cho hơn 2.000 doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng trên toàn quốc, chủ yếu nhắm đến các nhà máy điện. Tuy nhiên, hệ thống dự kiến mở rộng ra các ngành công nghiệp khác như xi măng, sắt♊ thép, và hóa chất.
China ETS cũng là thị trường bắt buộc, hoạt động theo cơ chế "cap-and-trade". Trong đó, doanh nghiệp được phân bổ hạn ngạch phát thải và có thể mua bán nếu cần. Mục tiêu lâu dài của hệ thống là hỗ trợ Trung Quốc trong lộ trình Net Zero vào năm 2060. Tính đến 2023, China ETS có quy mô 2,3 tỷ USD. Giá giá trung bình mỗi tấn khí nhà kính phát th🐷ải từng trên thị trường này từng đạt 80,51 nh♏ân dân tệ (11,19 USD) vào tháng 10/2023.
Ngoài top 4 thị trường này, thế giới còn có nhiều thị trường carbon lớn khác như Hệ thống Giao dịch Khí thải Californi𝓰a (Mỹ) thành lập vào 2013. Tại châu Á - Thái Bình Dương, 2 thị trường lớn ngoài Trung Quốc có thể kể đến là Hệ thống Giao dịch Khí thải New Zealand (NZ ETS) và Hệ thống Giao dịch Khí thải Hàn Quốc (KETS) ra đời lần lượt vào 2008 và 2015.
Viễn Thông (Reuters, Statista)