Có hai loại ung thư phổi chính là tế bào nhỏ và không phải tế bào nhỏ. Theo Hiệp hội Phổi Mỹ, ung thư phổi tế bào nhỏ chiếm khoảng 15% số ca ung thư phꦦổi, xảy ra phổ biến ở người hút thuốc. Bệ🧸nh ác tính và lây lan nhanh chóng. Nhiều người được chẩn đoán mắc ung thư này khi đã di căn.
Ung thư phổi tế bào nhỏ được phân thành hai giai đoạn tiến triển. Ở giai đoạn giới h🗹ạn, tế bào khối u chỉ ở một bên phổi, không lan đến các hạch bạch huyết ở xương đòn và trung thất (khu vực giữa phổi). Giai đoạn lan rộng, khối u đã lan sang các khu vực khác của cơ thể như xương, gan não.
Theo Viện Ung thư Quốc gia Mỹ, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ chiếm khoảng 85% các trường hợp ung thư phổi, thường p🧸hát triển qua 5 giai đoạn.
Giai đoạn 0: Còn được gọi là ung thư tại chỗ, nghĩa là các tế bào bất thường 𓆉chỉ được tìm thấy ở lớp lót trên cùng của phổi hoặc phế quản, niêm mạc đường thở và chưa lan rộng. Những tế bào bất thường này có thể trở thành ung thư và lan sang🐓 các mô bình thường gần đó. Giai đoạn 0 có thể là ung thư biểu mô tuyến tại chỗ hoặc ung thư biểu mô tế bào vảy tại chỗ.
Giai đoạn I: Các khối u nhỏ và chỉ tìm thấy ở một bên phổi. Ung thư chưa lan đến hạch bạch hu🎶yết hoặc khu vực nào khác ngoài phổi. Kích thước khối u dưới 4 cm.
Giai đoạn II: Tế bào ung thư nằm trong phổi nơi ung thư bắt đầu và chưa di căn sang các bộ ไphận khác của cơ thể. Ung thư có thể đã lan đến các hạch bạch huyết gần đó. Khối u k🔯hoảng 4-5 cm.
Giai đoạn III: Khối u ác tính ở phổi và các hạch bạch huyết ở ngực, trung thất hoặc ở xương đòn. Ung thư có thể lan sang màng lót bên trong thành ngực và tường ngực, cơ hoành, khí phế thực quản. Ở giai đoạn này, tế bào ung thư phổi cũng xuất hiện ở lớp mô bên ngoài của túi xung quanh tim, mạch máu lớn dẫn đến tim, dây thần kinh điều khiển thanh quản.
Giai đoạn IV: Các tế bào khối u đã lan rộng (di căn) ngoài khu vực gần phổi và đến các vùng khác của cơ thể. Vị trí di căn thường là xương, não, gan, tuyến thư𒁃ợng thận.
Sự tiến triển của ung thư phổi khác nhau ở mỗi người, không có mốc thời gian tiêu chuẩn. Tuy nhiên, biết được loại và giai đoạn ung thư c👍ó thể giúp người bệnh và bác sĩ chọn phương pháp điều trị phù hợp. Người bệnh có nhiều cơ hội đạt hiệu quả điều trị tốt hơn và kéo dài tiên lượng sống.
Tiên lượng điều trị ung thư phổi phụ thuộc vào loại và giai đoạn ung thư, có mắc bệnh khác hay không, hút thuốc, giới tính, tuổi tác, mức độ đáp ứng điều trị, biến chứng của p♋hổi.
Theo Viện Ung thư Quốc gia Mỹ, tỷ lệ sống sót tương đối t🧜rong 5 năm của các giai đoạn ung thư phổi tế bào nhỏ là 6,5 %, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ là 24,9%. Ở giai đoạn 0-1, tỷ lệ này lần lượt là 27,2% và 63,1%. Giai đoạn hai, ba là 16,4% và 35,4%. Khi di căn, tỷ lệ sống sót tương đối 5 năm cho hai loại ung thư phổi lần lượt là 2,9% và 6,9%. Đây là số liệu thống kê dựa trên nhữnꦕg bệnh nhân mắc ung thư phổi từ năm 1975-2016.
Tiến bộ trong phát hiện và điều trị ung thư phổi trong những năm gần đây 🍨cải thiện đáng kể thời gian sống cho bệnh nhân. Chẩn đoán ở giai đoạn đầu trước khi ung thư di căn sang các khu vực khác của cơ thể có thể tác động tích cực đến hiệu quả điều trị và tiên lượn🃏g.
Mai Cat (Theo Very Well Health)
Độc giả đặt câu hỏi về bệnh ung thư tại đây để được bác sĩ giải đáp. |