Mitsubishi Xpander mới so găng trang bị với Suzuki🧜 XL7
Xpander bản lắp ráp làm mới để tăng sức🌃 cạnh tranh phân khúc MPV.
Được Mitsubishi Motor Việt Nam giới thiệu cuối năm 2018, Xpander là cái tên làm sống dậy phân khúc MPV cỡ nhỏ, vốn từ lâu bị lu mờ bởi Toyota Innova. Ngay sau khi ra mắt, Xpander đã biến Innova thành cựu vương, và đến nay vẫn chưa để đối thủ nào qua mặt.
Tại Việt Nam, Mitsuඣbishi Xpander 2021 đượ🔯c phân phân phối chính hãng 4 phiên bản. Giá lăn bánh tham khảo như sau:
Tên phiên bản | Giá niêm yết | Lăn bánh tại HN | Lăn bánh tại TP.HCM | Lăn bánh tại Hà Tĩnh | Lăn bánh tại các tỉnh khác |
---|---|---|---|---|---|
MT | 555 triệu VNĐ | 610.994.000 VNĐ | 605.444.000 VNĐ | 589.219.000 VNĐ | 586.444.000 VNĐ |
AT đặc biệt | 630 triệu VNĐ | 690.494.000 VNĐ | 684.194.000 VNĐ | 668.344.000 VNĐ | 665.194.000 VNĐ |
AT | 630 triệu VNĐ | 690.494.000 VNĐ | 684.194.000 VNĐ | 668.344.000 VNĐ | 665.194.000 VNĐ |
Cross | 670 triệu VNĐ | 732.894.000 VNĐ | 726.194.000 VNĐ | 710.544.000 VNĐ | 707.194.000 VNĐ |
Xpander sở hữu kíc✤h thước khá ấn tượng so với các mẫu xe đối thủ |
Mitsubishi Xpander bản AT và MT sở hữu kích thước tổng thể dài, rộng, 💞cao là 4.475 mm, 1.750 mm và 1.730 mmm; chiều dài cơ sở ở mức 2.750; khoảng sáng gầm 205 mm. Còn bản Cross lớn hơn một chút với kích thước dài, rộng, cao ở mức 4.500 mm, 1.800 mm và 1.750 mm, khoảng sáng gầm cũng được nâng lên thành 225 mm.
Xpander phiên bản mới sở hữu kích thước trung bình trong phân khúc MPV đô thị cỡ nhỏ, xe có kích thước khá tương đương so với Suzuki XL7 nhưng nhỏ hơn Kia Rondo và lớn hơn các mẫu xe Suzuki Ertiga, Toyota Rush, Toyota Avanza.
Mitsubishi Xpander phiên bản mới sử dụng khung gầm liền khối đi cùng với hệ tไhống treo trước kiểu Macpherson độc lập và treo sau kiểu dầm xoắn. Đây là hệ thống treo vô cùng phổ biến trên các mẫu xe đô thị hạng A và B.
Hệ thống phanh củ✱a Vios sử dụng phanh đĩa thông gió phía trước và phanh tang trống ở phía sau. Trang bị này khá tương đồng với các mẫu xe cùng phân khúc như XL7, Rush, Avanza và Ertiga.
Kể từ lần đầu xuất hiện hơn hai năm trước, Xpander gây bất ngờ cho khách hàng khi có vẻ ngoài đầy trẻ trung và cá tính. Cũng từ đây, chiếc MPV nhà Mitsubishi đã đặt dấu chân cho ngôn ngữ Dynamic Shield trở nên quen thuộc với người Việt, mà sau này hãng áp dụng trên Triton, Attrage và Pajero Sport mới nhất.
Thiết kế đầu xe theo phong cách Dynamic Shield quen thuộc trên các dòn💯g xe của Mitsubishi |
Xpander 2021 có mặt ca-lăng mới với hai thanh ngang mạ crôm thay vì ba thanh như bản cũ, khá giống với Mitsubishi Outlander mới và Attrage mới. Phía ngoài vẫn là thanh nẹp mạ crom 𓆏chạy dọc từ viền dưới cụm đèn xuống mặt ca-lăng tạo hình chữ X theo phong cách Dynamic Shield đặc trưng, trông rất khỏe khoắn và trẻ trung.
Cụm đèn pha được chia khoang, nằm trong hốc vuông với công nghệ LED cho khả năng chiếu sáng tốt hơn. Đèn sương mù cũng sử dụng c꧂ông nghệ L꧒ED và được tích hợp vào với cản trước.
Đuôi xe tạo ấn tượng với mảng ốp sát trên cản sau, kết hợp màu sắc tương phản tăng vẻ mạဣnh mẽ và hầm hố. Cụm đèn hậu LED thiết kế hình L tạo điểm nhấn.
Phần đuôi xe cũng được làm khá đồng bộ so v✤ới thiết kế tổng thể của xe |
Nóc xe được trang bị ăng-ten kiểu vây cá, kết hợp cùng thanh ray nóc thể꧂ thao. Xe có đầy đủ đèn báo phanh trên cao công nghệ LED cùng hệ thống c﷽amera lùi trên các phiên bản AT và Cross.
Gương theo xe to bản có tích hợp gập điện, chỉnh điện và tí🀅ch hợp đèn báo rẽ |
Xpander Cross được trang bị gương chiếu hậu to bả𝓀n, tích hợp đầy đủ công n🦂ghệ gập điện, chỉnh điện và tích hợp đèn báo rẽ. Tay nắm cửa được trang bị công nghệ khởi động bằng nút bấm trên phiên bản AT và Cross.
Thân xe còn được trang bị các phần ốp viền bảo vệ hầm 🦄hố như ốp vè, ốp lườn, ốp hộc bán﷽h xe.
Bộ mâm 5 ꩲchấu được thiết kế bắt mắt với 2 tông màu đen - bạc |
Bộ mâm thiết ♚kế được thiết kế 5𒆙 chấu với họa tiết vô cùng bắt mắt. Ở phiên bản MT thì xe dùng mâm có kích thước 16 inch đi cùng với bộ lốp 205/55R16. Trong khi đó, phiên bản AT và Cross sử dụng mâm kích thước 17 inch cùng lốp 205/55R17. Trên phiên bản Cross cũng được sở hữu La-zăng có thiết kế riêng.
Không gian nội thất của Xpander mang triết lý thiết kế "Omotenashi" đặc trưng, đề cao sự tiệꦆn nghi. Bảng táp lô và ốp cửa trang trí với họa tiết carbon tạo điểm nhấn.
Khoang lái của Xpander sở hữu lối thiế🔯t kế đề cao sự tiện nghi |
Vô lăng 3 chấu sử dụng chất liệu da ở phiên bản AT và Cross, trên vô lăng trang bị đầy đủ nút bấm chỉnh âm lượng, đàm thoại rảnh tay, menu giải trí... Ngoài ra vô lăng còn trợ lực điện và có thể điều chỉnh 4 hướng. Bảng đồng hồ tài xế ꦓgồm 2 cụm đồng hồ chỉ tốc độ và vòng tua máy, đi cùng với đó l🍰à một màn hình hiển thị thông tin.
Chính giữa Táp-lô là màn hình giải trí 7 inch cảm ứng, có hỗ trợ kết nối Bluetooth, Apple ⭕Carplay, Android Auto... Phía dưới là cụm núm xoay điều chỉnh điều hòa 2 vùng trên xe. Vớꩵi bản MT thì sẽ chỉ có điều hòa cơ, trong khi bản AT và Cross sẽ là điều hòa tự động.
Màn hình giải trඣí cả🐼m ứng kích thước 7 inch trên Mitsubishi Xpander |
Khu vực cần số sẽ có thêm các hộ🅠c để đồ, khay để chai nước c🌳ùng phanh tay, ngoài ra còn có cổng sạc 12v và cổng sạc USB. Hơi đáng tiếc là khoang lái không có bệ tỳ tay cho người lái.
Vốn ဣlà một mẫu xe 7 chỗ dành cho gia đình, Xpander có một không gian nội thất đủ rộng cho hành khách ngồi thoải mái trên cả 3 hàng ghế. Ngoài ra, hàng ghế thứ 2 còn có thể trượt lên xuống để chia sẻ không gian với hàng ghế thứ 3. Nhờ vậy, hành khách sẽ luôn có những hành trình thoải mái nhất với Mitsubishi Xpander.
Hàng ghế thứ 3 của Xpander có độ rộng vừa phải, phù hợp v♔ới người có chiều cao dưới 1m6. |
Chất liệu ghế của Xpander là chất liệu da﷽ trên bản AT, Cross và chất liệu nỉ trên bản MT. Ghế sẽ là loại ghế chỉnh tay chứ không được chỉnh điện. Hàng ghế thứ 2 có bệ tỳ tay ở giữa, hàng ghế thứ 3ꩵ sẽ có thể gập phẳng nếu cần không gian để đồ lớn.
Một số tiện nghi nội thất khác trên Xpander có thể kể đến như: Xe có hai dàn lạnh độc lập cho khoang lái và khoang hành khách, Hệ thống 6 loa ở bản AT, Cross và 4 loa ở bản MT, Hệ thống 45 hộc để đồ cá nhân khắp xe, khoang hành lý r♉ộng đến 40cm khi dựng cả 3 hàng ghế...
Khối động cơ trên Xpander không quá mạnh mẽ nhưng vẫn đem lại khả năng vận hành mượt 𓄧mà và 𒈔tiết kiệm |
Động cơ trên Xpander 2021 vẫn sẽ là cỗ máy MIVEC 1.5 chạy xăng, cho ra công suất 104 mã lực ở vòng tua máy 6.000𒀰 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 141 Nm tại 4.000 vòng/phút. Xe sử dụng hộp số tự động 4 cấp, dẫn động cầu trước.
Kh🌼ối động cơ này sở hữu sức mạnh cũng khá tương đương các mẫu MPV cùng phân khúc khác như: Toyota Rush, Suzuki XL7 hay Suzuki Avanza.
Mitsubishi Xpander 𝔍sở hữu nhiều tính năng an toàn tiêu chuẩn với một mẫu MPV gia đình như: Chống bó cứng phanh (ABS), Phân phối lực phanh (EBD), Hỗ trợ lực phanh khẩn cấp (BA), Cân bằng điện tử (VSC, ESP), Kiểm soát lực kéo, 2 túi khí... Trên phiên bản AT và Cross sẽ có thêm các công nghệ Đ🦹iều khiển hành trình chủ động (Cruise Control), Hệ thống camera lùi.
Với hệ thống lái trợ lực điện, Xpander cho cảm giác lái nhẹ nhàng khi di chuyển trong phố ở tốc độ thấp nhưng cũng đủ độ đầm khi di chuyển trên đường cao tốc. Hệ thống treo và giảm xóc của Xpander giúp mẫu xe di chuyển mềm mại, êm ái dù cho pꩵhải đi qua những gờ giảm tốc hay các ổ gà.
Mức tiêu hao nhiên liệu của Xpander sẽ chỉ khoảng dưới 7 lít/100 km đường hỗn hợp. Đây là một mức tiêu hao chấp nhận🎐 được với mẫu xe đô thị 7 chỗ dành cho gia đình.