Phân biệt trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu Chính phủ
Trái phiếu doanh nghiệp do doanh nghiệp phát hành còn trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành để huy động vốn vay từ nhà đầu tꦿư.
Trái phiếu là một sản phẩm tài chính mà một tổ chức phát hành (c♚hính phủ hoặc doanh nghiệp) để huy động nguồn vốn vay từ nhà đầu tư. Tổ ch⛦ức phát hành có nghĩa vụ thực hiện các cam kết nợ, bao gồm thanh toán lãi suất định kỳ và hoàn lại số tiền đầu tư ban đầu khi đến kỳ đáo hạn.
Trong đó, trái phiếu Chính phủ là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách Nhà nước hoặc huy động vốn cho🗹 chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của Nhà nước.
Còn trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ một năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, quyền và lợi ích hợpღ pháp c🌱ủa người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành khoản.
Về điểm giống nhau, trái phiếu doanh nghiệp và trái phiế🔯u Chính phủ đều có những tính chất dưới đây.
Thứ nhất, đây đều là chính chỉ nợ, quy định nghĩa vụ thanh toán nợ của bên phát hành, nhà đầu tư đón🍎g vai trò là người cho vay, thu nhập dựa trên lãi suất định kỳ.
Thứ hai, hai loại hình trái p🔯hiếu này đều có thể trao đổi dễ dàng thông qua hình thức bán lại, tặng hoặc chuyển nhượng.
Song, nhà đầu tư vẫn có thể phân biệt trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh ng♌hiệp quꦕa các tiêu chí sau.
Trái phiếu Chính phủ |
Trái phiếu doanh nghiệp |
|
---|---|---|
Đơn vị phát hành |
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 01/2011: - Chủ thể phát hành trái phiếu Chính ꦍphủ là Bộ Tài chính. - Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của Nhà nước và tổ chức🦄 tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh C꧋hính phủ. |
Khoản 1 Điều 2 Nghị định 153/2020 quy định: Doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công🌱 ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động𝄹 theo pháp luật Việt Nam. |
Mục đích phát hành |
- Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân 📖sách trung ương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. - Bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách Nhà 🐎nước từ vay trꦬái phiếu ngắn hạn. - Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ Chính phủ. - Cho doanh nghiệp, tổ chức tài c🌱hính, tín dụng, chính quyền địa phương vay lại theo quy định của pháp luật. - Các mục đích khác nhằm bảo đả🤡m a꧋n ninh tài chính quốc gia. |
Để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, cơ cấu lại nợ của chính doanh ngh𒀰iệp hoặc mục đích khác. |
Lãi suất |
Thường giữ ở mức cố định |
Tùy vào doanh nghiệp phát hành |
Kỳ hạn |
Kỳ hạn t𒐪ối thiểu một năm. Trên thực tế có thể kéo dài 💧trong trung hạn (5-12 năm) hoặc dài hạn (12-30 năm). |
Kỳ hạn trái phiếu doanh nghiệp tối thiểu m🦂ột năm, do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt phát hành căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn c꧃ủa doanh nghiệp. Thực tế thường kéo dà🐓i trong ngắn hạn (1 - 3 năm). |
Rủi ro |
Rủi ♑ro cực thấp, chủ yếu ch☂ịu ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái. |
Rủi ro ở mức t𝄹rung bình, chủ yếu đến từ khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp ph𓆏át hành. |